08-19-2015, 05:03 PM
NHẮC LẠI SINH LÝ
Kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) là các tự kháng thể được cơ thể sản xuất để chống lại một số thành phẩn có trong bào tương của bạch cẩu đoạn trung tính (Vd: proteinase - 3 và myeloperoxydase).
Có hai phương pháp XN được áp dụng để phát hiện kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính là: Kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (immunofluorescence indirect) và kĩ thuật ELISA ở pha đặc.
1. Kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp phát hiện được các tự kháng thể thuộc nhóm IgG và cho phép phân biệt các globulin miễn dịch này thành 2 týp: c-ANCA (cố định các hạt khuếch tán ở bên trong bào tương) và p-ANCA (cố định các khuếch tán quanh nhân). Kháng nguyên tìm được đối với hầu hết các c-ANCA là proteinase - 3. Kháng nguyên chính tìm được đối với hầu hết các p-ANCA là myeloperoxỵdase.
2. Kĩ thuật sử dụng các kháng nguyên tinh chế ở pha đặc (ELISA) cho phép định lượng và làm rõ bản chất tự kháng thể tìm được.
Tìm kiếm kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) không phải là một XN được chỉ định thường quy mà được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán và theo dõi các BN bị bệnh u hạt của Wegener (Wegener’s granulomatosis). Bệnh u hạt Wagener là một bệnh tự miễn được đặc trưng bằng tình trạng viêm mạch của nhiều mô của cơ thể (bao gồm hệ hô hấp trên và dưới, thận, mắt, tai và da).
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
XN giúp cho chẩn đoán một số bệnh lý tự miễn nhất là bệnh u hạt Wegener.
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết thanh.
Yêu cầu BN nhịn ăn trước khi lấy máu XN.
Sau khi lấy được bệnh phẩm tiến hành ly tâm ở điều kiện nhiệt độ phòng và gửi huyết thanh tới phòng XN càng nhanh càng tốt
GIÁ TRỊ BlNH THƯỜNG
- Tìm ANCA theo kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang: âm tính
- Tìm ANCA theo kĩ thuật ELISA:
+ Âm tính: < 21 U.
+ Dương tính yếu: 21 - 30 U.
+ Dương tính: > 30 U.
XÉT NGHIỆM TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG BÀO TƯƠNG CỦA BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG TÍNH (+)
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Viêm tiểu cầu thận (glomerulonephritis).
- Bệnh ruột do viêm (inflammatory bowel disease) (Vd: bệnh Crohn, viêm đại tràng loét)..
- Viêm nhiều động mạch thành nút (Polyarteritis nodosa).
- Viêm khớp trong bệnh hệ thống (systemic arthritis).
- U hạt của Wegener.
LỢI ÍCH CỦA XN TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG BÀO TƯƠNG CỦA BẠCH CẦU TRUNG TÍNH
XN tìm ANCA mang lại lợi ích chẩn đoán nhất định đối với một số bệnh lý viêm mạch tự miễn:
1. Trong bệnh u hạt Wegerner: ANCA (+) ở 80 - 90% các trường hợp và thường thuộc týp c-ANCA.
1. Trong hội chứng Churg - Strauss: ANCA (+) ở 75% các trường hợp và thường thuộc týp p-ANCA.
2. Trong bệnh viêm cầu thận tiến triển nhanh hay viêm cầu thận hoại tử và tạo hình liềm tăng sinh: ANCA (+) ở 90% các trường hợp và chủ yếu thuộc typ p-ANCA. Trong khi đó ANCA thường (-) trong khi bị các bệnh lý cầu thận khác.
3. Hãn hữu có thể tìm thấy ANCA (+) khi bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống và viêm cầu thận tăng Ig A (Bệnh Berger). Kháng nguyên này cũng hiếm khi được phát hiện (15%) ở các BN bị bệnh viêm nút quanh động mạch kinh điển và trong hội chứng Goodpasture.
Kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) là các tự kháng thể được cơ thể sản xuất để chống lại một số thành phẩn có trong bào tương của bạch cẩu đoạn trung tính (Vd: proteinase - 3 và myeloperoxydase).
Có hai phương pháp XN được áp dụng để phát hiện kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính là: Kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (immunofluorescence indirect) và kĩ thuật ELISA ở pha đặc.
1. Kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang gián tiếp phát hiện được các tự kháng thể thuộc nhóm IgG và cho phép phân biệt các globulin miễn dịch này thành 2 týp: c-ANCA (cố định các hạt khuếch tán ở bên trong bào tương) và p-ANCA (cố định các khuếch tán quanh nhân). Kháng nguyên tìm được đối với hầu hết các c-ANCA là proteinase - 3. Kháng nguyên chính tìm được đối với hầu hết các p-ANCA là myeloperoxỵdase.
2. Kĩ thuật sử dụng các kháng nguyên tinh chế ở pha đặc (ELISA) cho phép định lượng và làm rõ bản chất tự kháng thể tìm được.
Tìm kiếm kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đoạn trung tính (ANCA) không phải là một XN được chỉ định thường quy mà được sử dụng chủ yếu để chẩn đoán và theo dõi các BN bị bệnh u hạt của Wegener (Wegener’s granulomatosis). Bệnh u hạt Wagener là một bệnh tự miễn được đặc trưng bằng tình trạng viêm mạch của nhiều mô của cơ thể (bao gồm hệ hô hấp trên và dưới, thận, mắt, tai và da).
MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM
XN giúp cho chẩn đoán một số bệnh lý tự miễn nhất là bệnh u hạt Wegener.
CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
XN được tiến hành trên huyết thanh.
Yêu cầu BN nhịn ăn trước khi lấy máu XN.
Sau khi lấy được bệnh phẩm tiến hành ly tâm ở điều kiện nhiệt độ phòng và gửi huyết thanh tới phòng XN càng nhanh càng tốt
GIÁ TRỊ BlNH THƯỜNG
- Tìm ANCA theo kĩ thuật miễn dịch huỳnh quang: âm tính
- Tìm ANCA theo kĩ thuật ELISA:
+ Âm tính: < 21 U.
+ Dương tính yếu: 21 - 30 U.
+ Dương tính: > 30 U.
XÉT NGHIỆM TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG BÀO TƯƠNG CỦA BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG TÍNH (+)
Các nguyên nhân chính thường gặp là:
- Viêm tiểu cầu thận (glomerulonephritis).
- Bệnh ruột do viêm (inflammatory bowel disease) (Vd: bệnh Crohn, viêm đại tràng loét)..
- Viêm nhiều động mạch thành nút (Polyarteritis nodosa).
- Viêm khớp trong bệnh hệ thống (systemic arthritis).
- U hạt của Wegener.
LỢI ÍCH CỦA XN TÌM KHÁNG THỂ KHÁNG BÀO TƯƠNG CỦA BẠCH CẦU TRUNG TÍNH
XN tìm ANCA mang lại lợi ích chẩn đoán nhất định đối với một số bệnh lý viêm mạch tự miễn:
1. Trong bệnh u hạt Wegerner: ANCA (+) ở 80 - 90% các trường hợp và thường thuộc týp c-ANCA.
1. Trong hội chứng Churg - Strauss: ANCA (+) ở 75% các trường hợp và thường thuộc týp p-ANCA.
2. Trong bệnh viêm cầu thận tiến triển nhanh hay viêm cầu thận hoại tử và tạo hình liềm tăng sinh: ANCA (+) ở 90% các trường hợp và chủ yếu thuộc typ p-ANCA. Trong khi đó ANCA thường (-) trong khi bị các bệnh lý cầu thận khác.
3. Hãn hữu có thể tìm thấy ANCA (+) khi bị bệnh lupus ban đỏ hệ thống và viêm cầu thận tăng Ig A (Bệnh Berger). Kháng nguyên này cũng hiếm khi được phát hiện (15%) ở các BN bị bệnh viêm nút quanh động mạch kinh điển và trong hội chứng Goodpasture.