04-25-2012, 01:24 PM
5. Test urease:
- Nguyên tắc: Ure là diamid của acid carbonic dễ bị thủy phân bởi enzyme urease tạo thành NH3 và H2O theo phản ứng:
(NH2)2CO + H2O → 2NH3 + CO2.
NH3 sinh ra phản ứng với muối ammonium carbonat có trong môi trường làm kiềm hóa môi trường, tăng pH → phenol (có sẵn trong môi trường) chuyển sang màu hồng.
- Thực hiện: Cấy một ăng đầy vi khuẩn hoặc chọn một khuẩn lạc điển hình cấy vào môi trường. Để ở 35 - 37°C, đọc kết quả sau 18 – 24h.
- Kết quả:
(+) khi môi trường chuyển sang màu hồng cánh sen.
(-) khi môi trường không đổi màu.
Phân hủy Citrate
- Mục đích: phát hiện VK có khả năng sử dụng Citrat như nguồn carbon duy nhất.
- - nguyên tắc: bình thường VK sử dụng năng lượng bằng việc lên men carbohydart. Với một số VK thì chúng lại sử dụng nguồn Citrat (muối của acid citric trong chu trình Krebs) như nguồn carbon duy nhất.
- Vk có khả năng sử dụng Citrat cũng có khả năng lấy N2 từ muối amon để tạo thành NH4OH làm kiềm hóa môi trường
- Thực hiện: Lấy 1 ăng đầy vi khuẩn hoặc chọn một khuẩn lạc nghi ngờ cấy vào môi trường Simmon (một đường cầy thẳng đứng trên môi trường thạch nghiêng cũng đủ nhạy). Đọc kết quả sau khi để ở 35 – 37 °C trong vòng 18 – 24h
- - kết quả:
(+) khi môi trường chuyển từ màu xanh lá cây sang màu xanh nước biển
(-) khi môi trường không chuyển màu.
Trong trường hợp môi trường không chuyển màu nhưng quan sát thấy có khuẩn lạc mọc thì vẫn coi là (+), khi đó cần quan sát thêm sau 24h tiếp theo để khẳng định được kết quả
- Nguyên tắc: Ure là diamid của acid carbonic dễ bị thủy phân bởi enzyme urease tạo thành NH3 và H2O theo phản ứng:
(NH2)2CO + H2O → 2NH3 + CO2.
NH3 sinh ra phản ứng với muối ammonium carbonat có trong môi trường làm kiềm hóa môi trường, tăng pH → phenol (có sẵn trong môi trường) chuyển sang màu hồng.
- Thực hiện: Cấy một ăng đầy vi khuẩn hoặc chọn một khuẩn lạc điển hình cấy vào môi trường. Để ở 35 - 37°C, đọc kết quả sau 18 – 24h.
- Kết quả:
(+) khi môi trường chuyển sang màu hồng cánh sen.
(-) khi môi trường không đổi màu.
1: ống chưa được nuôi cấy
2: phản ứng (+), ống được cấy E. coli
3: phản ứng (-), ống được cấy Samonella
2: phản ứng (+), ống được cấy E. coli
3: phản ứng (-), ống được cấy Samonella
Phân hủy Citrate
- Mục đích: phát hiện VK có khả năng sử dụng Citrat như nguồn carbon duy nhất.
- - nguyên tắc: bình thường VK sử dụng năng lượng bằng việc lên men carbohydart. Với một số VK thì chúng lại sử dụng nguồn Citrat (muối của acid citric trong chu trình Krebs) như nguồn carbon duy nhất.
- Vk có khả năng sử dụng Citrat cũng có khả năng lấy N2 từ muối amon để tạo thành NH4OH làm kiềm hóa môi trường
- Thực hiện: Lấy 1 ăng đầy vi khuẩn hoặc chọn một khuẩn lạc nghi ngờ cấy vào môi trường Simmon (một đường cầy thẳng đứng trên môi trường thạch nghiêng cũng đủ nhạy). Đọc kết quả sau khi để ở 35 – 37 °C trong vòng 18 – 24h
- - kết quả:
(+) khi môi trường chuyển từ màu xanh lá cây sang màu xanh nước biển
(-) khi môi trường không chuyển màu.
Trong trường hợp môi trường không chuyển màu nhưng quan sát thấy có khuẩn lạc mọc thì vẫn coi là (+), khi đó cần quan sát thêm sau 24h tiếp theo để khẳng định được kết quả
1: ống chưa được cấy chủng VK
2: phản ứng (+), ống được cấy Klebsiella
3: phản ứng (-), ống được cấy E. coli
2: phản ứng (+), ống được cấy Klebsiella
3: phản ứng (-), ống được cấy E. coli