04-19-2012, 05:32 PM
PCR (POLYMERASE CHAIN REACTION)
VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG TRONG VI SINH VẬT
1. Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction)
Phương pháp PCR được nhà vi sinh Kary Mullis nghiên cứu phát minh ra vào năm 1980. Những ứng dụng của phương pháp này có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán vi sinh, cũng như trong nghiên cứu vì có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao. Với thành tựu này ông đã nhận được giải thưởng Nobel năm 1993.
1.1. Nguyên lý Phản ứng PCR dùng một đoạn mồi (primer) đặc hiệu để khuyếch đại một đoạn ADN nhỏ đặc hiệu trên phân tử ADN. Đoạn ADN này có thể là một gen hoặc là một chỉ là một phần của gen nào đó hoặc là một trình tự không mã hóa. Hầu hết kỹ thuật PCR khuyếch đại đoạn ADN có kích thước dưới 10kp, cho dù có một số kỹ thuật có thể cho phép khuyếch đại đoạn ADN có kích thước tới 40 kb. Phản ứng PCR hoàn toàn dựa theo quá trình sao chép ADN trong tế bào. Trong đó ADN được nhân lên theo cơ chế bán bảo tồn. Từ một phân tử ADN chuỗi kép ban đầu được tách ra làm 2 chuỗi đơn, mỗi chuỗi đơn này sẽ làm khuôn mẫu cho việc tổng hợp ADN mới, chu kỳ nhân lên của ADN trong tế bào có thể chia làm 3 giai đoạn: tách chuỗi kép thành hai chuỗi đơn dùng làm khuôn mẫu tổng hợp ADN mới, tại nơi 2 chuỗi tách rời nhau, các mồi đặc hiệu đến lai ghép theo nguyên tắc bổ sung và kéo dài đoạn mồi đã được lai ghép nhờ ADN polymerase để tạo nên ADN mới. Từ 1 phân tử ADN ban đầu sau 1 chu kỳ sao chép đã tạo thành 2 phân tử ADN chuỗi kép mới. Do vậy, một ADN sau n chu kỳ nhân đôi thì sẽ thu được 2 [sup]n-1[/sup] ADN mới [52].
1.2. Các điều kiện để tiến hành kỹ thuật PCR 1.2.1. Thành phần tham gia phản ứng - Một cặp mồi (5' - 3'): là đoạn ADN có trình tự bổ sung với đoạn ADN nhỏ trên vùng ADN sẽ được khuyếch đại theo chiều từ 5’ – 3’.
- Bộ điện di:
- Máy chụp gen:
1.3. Các bước tiến hành phản ứng PCR
1.3.1. Tách chiết ADN
Đây là giai đoạn tách chiết AND ra khỏi tế bào. Có nhiều phương pháp tách chiết như bằng nhiệt độ hoặc bằng KIT thương mại.
Ví dụ: tách chiết AND của Haemophilus influenzae
1.3.2. Quá trình khuyếch đại gen:
Phản ứng PCR được thực hiện sau khi cho tất cả các thành phần phản ứng vào, bao gồm: mẫu tách chiết ADN, Taq ADN polymerase, dNTP và các thành phần khác (Ví dụ: Phản ứng PCR của mỗi mẫu chẩn đoán Haemophilus influenzae được thực hiện với thể tích cuối cùng là 50 ml, bao gồm: 50 mM KCl, 10 mM Tris-HCl (pH 8.3), 2 mM MgCl[sub]2[/sub], 200 mM mỗi loại dNTP, 2.5U Taq ADN polymerase và 40 pmol mỗi mồi). Quá trình khuyếch đại gen trải qua 3 giai đoạn chính [41]:
- Giai đoạn 1: Biến tính ADN khuôn mẫu ở khoảng 95[sup]0[/sup]C (thời gian tuỳ loại vi khuẩn) để cho 2 sợi ADN tách rời nhau, bộc lộ trình tự chuỗi đích (là đoạn ADN đặc hiệu cần khuyếch đại).
- Giai đoạn 2: Gắn mồi ở khoảng 55[sup]0[/sup]C (thời gian tuỳ loại vi khuẩn) các nucleotide trên đoạn mồi xuôi và mồi ngược sẽ được gắn bổ sung với các nucleotide ở 2 đầu (trên 2 sợi) của đoạn gen cần tổng hợp.
- Giai đoạn 3: Kéo dài mồi ở khoảng 72[sup]0[/sup]C (thời gian tùy loại vi khuẩn) nhờ hoạt động của Taq ADN Polymerase mà các dNTPs được gắn vào đầu 3’của đoạn mồi theo trình tự bổ sung với các nucleotide trên ADN khuôn mẫu.
Khi quá trình tổng hợp trên được hoàn thành, đoạn mồi đó là một phần của sợi ADN mới tổng hợp. Cứ như vậy, 3 giai đoạn trên được lặp đi lặp lại khoảng 30 chu kỳ. Đoạn ADN mới được tổng hợp lại tham gia làm khuôn mẫu cho phản ứng tiếp theo. Kỹ thuật PCR cho phép nhân lên bất kỳ một đoạn vật liệu di truyền nào với tốc độ nhanh hơn rất nhiều lần so với sự nhân lên của chúng ở tế bào. Chỉ trong khoảng thời từ 2-4 giờ, số lượng bản sao có thể tăng lên tới hàng triệu lần so với ban đầu.
1.3.3. Điện di:
Sản phẩm của đoạn ADN khuyếch đại được điện di trên thạch agarose. Tùy theo kích thước của ADN mà sử dụng điện trường khác nhau.
1.3.4. Đọc kết quả:
Dựa vào ADN mẫu trên nền đèn cực tím, xác định sản phẩm khuyếch đại tương ứng với kích thước của ADN đó.
1. Kỹ thuật PCR (Polymerase Chain Reaction)
Phương pháp PCR được nhà vi sinh Kary Mullis nghiên cứu phát minh ra vào năm 1980. Những ứng dụng của phương pháp này có ý nghĩa lớn trong chẩn đoán vi sinh, cũng như trong nghiên cứu vì có độ nhạy và độ đặc hiệu rất cao. Với thành tựu này ông đã nhận được giải thưởng Nobel năm 1993.
1.1. Nguyên lý Phản ứng PCR dùng một đoạn mồi (primer) đặc hiệu để khuyếch đại một đoạn ADN nhỏ đặc hiệu trên phân tử ADN. Đoạn ADN này có thể là một gen hoặc là một chỉ là một phần của gen nào đó hoặc là một trình tự không mã hóa. Hầu hết kỹ thuật PCR khuyếch đại đoạn ADN có kích thước dưới 10kp, cho dù có một số kỹ thuật có thể cho phép khuyếch đại đoạn ADN có kích thước tới 40 kb. Phản ứng PCR hoàn toàn dựa theo quá trình sao chép ADN trong tế bào. Trong đó ADN được nhân lên theo cơ chế bán bảo tồn. Từ một phân tử ADN chuỗi kép ban đầu được tách ra làm 2 chuỗi đơn, mỗi chuỗi đơn này sẽ làm khuôn mẫu cho việc tổng hợp ADN mới, chu kỳ nhân lên của ADN trong tế bào có thể chia làm 3 giai đoạn: tách chuỗi kép thành hai chuỗi đơn dùng làm khuôn mẫu tổng hợp ADN mới, tại nơi 2 chuỗi tách rời nhau, các mồi đặc hiệu đến lai ghép theo nguyên tắc bổ sung và kéo dài đoạn mồi đã được lai ghép nhờ ADN polymerase để tạo nên ADN mới. Từ 1 phân tử ADN ban đầu sau 1 chu kỳ sao chép đã tạo thành 2 phân tử ADN chuỗi kép mới. Do vậy, một ADN sau n chu kỳ nhân đôi thì sẽ thu được 2 [sup]n-1[/sup] ADN mới [52].
1.2. Các điều kiện để tiến hành kỹ thuật PCR 1.2.1. Thành phần tham gia phản ứng - Một cặp mồi (5' - 3'): là đoạn ADN có trình tự bổ sung với đoạn ADN nhỏ trên vùng ADN sẽ được khuyếch đại theo chiều từ 5’ – 3’.
Ví dụ mồi cho vi khuẩn Haemophilus influenzae (gen bexA):
Hib 1 : GCG AAA GTG ACC TCT TAT CTC TC
Hib 2 : GCT TAC GCT TCT ATC TCG GTG AA
- Enzyme Taq ADN polymerase hoặc ADN polymerase với nhiệt độ hoạt động tối ưu là xung quanh 70[sup]o[/sup]C.
- Deoxynucleoside triphosphates (dNTPs) gồm : ATP (Adenin), TTP (Thymin), GTP (Guanin), CTP (Cytosin).
- Thang ADN mẫu dùng trong diện di gen.
- Đệm, nước khử ion, MgCl[sub]2[/sub] 25mM, KCl 50mM 1.2.2. Dàn máy PCR - Máy điều nhiệt (Thermal cycler):1.3. Các bước tiến hành phản ứng PCR
1.3.1. Tách chiết ADN
Đây là giai đoạn tách chiết AND ra khỏi tế bào. Có nhiều phương pháp tách chiết như bằng nhiệt độ hoặc bằng KIT thương mại.
Ví dụ: tách chiết AND của Haemophilus influenzae
- Cho vi khuẩn vào trong 500ml PBS để có độ đục Mac farland (10[sup]9[/sup]–5.10[sup]9[/sup] vi khuẩn). Sau đó tiến hành khuấy đều bằng máy Vortex.
- Đun cách thuỷ trong 20 phút để giải phóng ADN.
- Ly tâm với tốc độ 4000 vòng/phút/10 phút.
- Chuyển phần nước nổi (chứa ADN khuôn mẫu) sang ống Eppendorf mới.
- ADN khuôn mẫu này được bảo quản trong tủ -70[sup]0[/sup]C nếu không tiến hành phản ứng ngay.
1.3.2. Quá trình khuyếch đại gen:
Phản ứng PCR được thực hiện sau khi cho tất cả các thành phần phản ứng vào, bao gồm: mẫu tách chiết ADN, Taq ADN polymerase, dNTP và các thành phần khác (Ví dụ: Phản ứng PCR của mỗi mẫu chẩn đoán Haemophilus influenzae được thực hiện với thể tích cuối cùng là 50 ml, bao gồm: 50 mM KCl, 10 mM Tris-HCl (pH 8.3), 2 mM MgCl[sub]2[/sub], 200 mM mỗi loại dNTP, 2.5U Taq ADN polymerase và 40 pmol mỗi mồi). Quá trình khuyếch đại gen trải qua 3 giai đoạn chính [41]:
- Giai đoạn 1: Biến tính ADN khuôn mẫu ở khoảng 95[sup]0[/sup]C (thời gian tuỳ loại vi khuẩn) để cho 2 sợi ADN tách rời nhau, bộc lộ trình tự chuỗi đích (là đoạn ADN đặc hiệu cần khuyếch đại).
- Giai đoạn 2: Gắn mồi ở khoảng 55[sup]0[/sup]C (thời gian tuỳ loại vi khuẩn) các nucleotide trên đoạn mồi xuôi và mồi ngược sẽ được gắn bổ sung với các nucleotide ở 2 đầu (trên 2 sợi) của đoạn gen cần tổng hợp.
- Giai đoạn 3: Kéo dài mồi ở khoảng 72[sup]0[/sup]C (thời gian tùy loại vi khuẩn) nhờ hoạt động của Taq ADN Polymerase mà các dNTPs được gắn vào đầu 3’của đoạn mồi theo trình tự bổ sung với các nucleotide trên ADN khuôn mẫu.
Khi quá trình tổng hợp trên được hoàn thành, đoạn mồi đó là một phần của sợi ADN mới tổng hợp. Cứ như vậy, 3 giai đoạn trên được lặp đi lặp lại khoảng 30 chu kỳ. Đoạn ADN mới được tổng hợp lại tham gia làm khuôn mẫu cho phản ứng tiếp theo. Kỹ thuật PCR cho phép nhân lên bất kỳ một đoạn vật liệu di truyền nào với tốc độ nhanh hơn rất nhiều lần so với sự nhân lên của chúng ở tế bào. Chỉ trong khoảng thời từ 2-4 giờ, số lượng bản sao có thể tăng lên tới hàng triệu lần so với ban đầu.
Sản phẩm của đoạn ADN khuyếch đại được điện di trên thạch agarose. Tùy theo kích thước của ADN mà sử dụng điện trường khác nhau.
1.3.4. Đọc kết quả:
Dựa vào ADN mẫu trên nền đèn cực tím, xác định sản phẩm khuyếch đại tương ứng với kích thước của ADN đó.
6, 7, 8, 9 (Haemophilus influenzae typ b)