04-10-2012, 10:20 PM
Ung thư tuyến giáp (thyroid carcinoma)
- UT TG thể nhú (papillary carcinoma).
- UT TG thể nang (follicular carcinoma).
- UT TG thể kém biệt hoá (anaplastic carcinoma).
- UT TG thể tuỷ (medullary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
Là UT biệt hoá cao, hay gặp ở phụ nữ trẻ (30 – 40). Chiếm 80% các UT tuyến giáp. UT thường nhiều ổ. Di căn muộn đến hạch lympho vùng cổ.
UT phát triển chậm, tiên lượng tốt. Ít di căn xa.
Đại thể:
UT không có gianh giới rõ, mô u mềm, xốp, có những vùng trắng do xơ hoá.
Vi thể:
Các tuyến UT bắt màu đậm, có nhiều hình nhú lồi vào lòng tuyến. Các nhú có trục liên kết mảnh.
UT TG thể nang (folicular carcinoma)
UT ít gặp (15%), hay gặp ở nữ (75 %) tuổi trung niên, hay di căn theo đường máu đến xương.
BN có thể có dấu hiệu gãy xương bệnh lý do di căn trước khi phát hiện u nguyên phát. Đáp ứng tia xạ tốt.
Đại thể:
Phát triển giống như u tuyến. U đơn độc có vỏ bọc, có gianh giới rõ, những vẫn có thể xâm nhập vỏ và mạch máu.
Vi thể:
UT tạo thành nhiều hình nang tuyến giống nang tuyến bình thường, tế bào trụ cao, nhiều hàng, bào tuơng sáng, ít chất chế tiết. Có thể thấy hình ảnh TB u xâm nhập mạch máu.
UT TG thể kém biệt hoá (anaplastic carcinoma)
UT hay gặp ở người già, phát triển nhanh, xâm nhập mạnh vào khí quản, mô mềm xung quanh tuyến giáp, thường đè ép khí quản hoặc xâm nhập tĩnh mạch vùng cổ. Tiên lượng xấu.
Đại thể:
U cứng chắc màu trắng ngà, phát triển nhanh, không có gianh giới rõ, đè ép xâm nhập khí quản và phần mềm xung quanh.
Vi thể:
Không thấy hình ảnh tuyến hoặc nhú. Những tế bào u thường nhỏ, kém biệt hoá, dễ nhầm với các tế bào u lympho ác tính (là loại u ác tính gặp ở người già nhưng đáp ứng điều trị tia xạ tốt).
UT TG thể tuỷ (medullary carcinoma)
- Khác với những thể UT TG khác, UT TG thể tuỷ có nguồn gốc từ tế bào C tiết calcitonin. Tế bào UT tiết ra chất calcitonin.
- Vi thể: khối u gồm những tế bào thần kinh nội tiết hình tròn hoặc bầu dục đứng thành đám, thành dải. Chất đệm u chứa nhiều chất dạng tinh bột (amyloid) là chất có nguồn gốc là calcitonin.
- UT có tính di truyền, thường xảy ra đồng thời với các UT thần kinh nội tiết khác như u tuyến thượng thận (pheochromocytoma), u tuyến cận giáp.
Đại thể, UT TG xâm nhập khí quản và mô mềm xung quanh
Đại thể, UT TG thể tuỷ
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nang (folicular carcinoma)
UT TG thể nang (folicular carcinoma)
UT TG thể nang, xâm nhập mạch máu
UT TG thể nang (folicular carcinoma)
Vi thể, UT TG thể kém biệt hoá
Vi thể, UT TG thể kém biệt hoá
Vi thể, UT TG thể tuỷ
Vi thể, UT tuyến giáp thể tuỷ
Vi thể, UT tuyến giáp thể tuỷ
U tuyến cận giáp (parathyroid adenoma)
U tuyến cận giáp (parathyroid adenoma)
Tăng sản tuyến cận giáp (parathyroid hyperplasia)
TS. Nguyễn Thế Dân
Là u ác tính của tế bào biểu mô nang tuyến. Có 4 thể loại khác nhau về diễn biến và tiên lượng:- UT TG thể nhú (papillary carcinoma).
- UT TG thể nang (follicular carcinoma).
- UT TG thể kém biệt hoá (anaplastic carcinoma).
- UT TG thể tuỷ (medullary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
Là UT biệt hoá cao, hay gặp ở phụ nữ trẻ (30 – 40). Chiếm 80% các UT tuyến giáp. UT thường nhiều ổ. Di căn muộn đến hạch lympho vùng cổ.
UT phát triển chậm, tiên lượng tốt. Ít di căn xa.
Đại thể:
UT không có gianh giới rõ, mô u mềm, xốp, có những vùng trắng do xơ hoá.
Vi thể:
Các tuyến UT bắt màu đậm, có nhiều hình nhú lồi vào lòng tuyến. Các nhú có trục liên kết mảnh.
UT TG thể nang (folicular carcinoma)
UT ít gặp (15%), hay gặp ở nữ (75 %) tuổi trung niên, hay di căn theo đường máu đến xương.
BN có thể có dấu hiệu gãy xương bệnh lý do di căn trước khi phát hiện u nguyên phát. Đáp ứng tia xạ tốt.
Đại thể:
Phát triển giống như u tuyến. U đơn độc có vỏ bọc, có gianh giới rõ, những vẫn có thể xâm nhập vỏ và mạch máu.
Vi thể:
UT tạo thành nhiều hình nang tuyến giống nang tuyến bình thường, tế bào trụ cao, nhiều hàng, bào tuơng sáng, ít chất chế tiết. Có thể thấy hình ảnh TB u xâm nhập mạch máu.
UT TG thể kém biệt hoá (anaplastic carcinoma)
UT hay gặp ở người già, phát triển nhanh, xâm nhập mạnh vào khí quản, mô mềm xung quanh tuyến giáp, thường đè ép khí quản hoặc xâm nhập tĩnh mạch vùng cổ. Tiên lượng xấu.
Đại thể:
U cứng chắc màu trắng ngà, phát triển nhanh, không có gianh giới rõ, đè ép xâm nhập khí quản và phần mềm xung quanh.
Vi thể:
Không thấy hình ảnh tuyến hoặc nhú. Những tế bào u thường nhỏ, kém biệt hoá, dễ nhầm với các tế bào u lympho ác tính (là loại u ác tính gặp ở người già nhưng đáp ứng điều trị tia xạ tốt).
UT TG thể tuỷ (medullary carcinoma)
- Khác với những thể UT TG khác, UT TG thể tuỷ có nguồn gốc từ tế bào C tiết calcitonin. Tế bào UT tiết ra chất calcitonin.
- Vi thể: khối u gồm những tế bào thần kinh nội tiết hình tròn hoặc bầu dục đứng thành đám, thành dải. Chất đệm u chứa nhiều chất dạng tinh bột (amyloid) là chất có nguồn gốc là calcitonin.
- UT có tính di truyền, thường xảy ra đồng thời với các UT thần kinh nội tiết khác như u tuyến thượng thận (pheochromocytoma), u tuyến cận giáp.
Đại thể, UT TG xâm nhập khí quản và mô mềm xung quanh
Đại thể, UT TG thể tuỷ
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nhú (papillary carcinoma)
UT TG thể nang (folicular carcinoma)
UT TG thể nang (folicular carcinoma)
UT TG thể nang, xâm nhập mạch máu
UT TG thể nang (folicular carcinoma)
Vi thể, UT TG thể kém biệt hoá
Vi thể, UT TG thể kém biệt hoá
Vi thể, UT TG thể tuỷ
Vi thể, UT tuyến giáp thể tuỷ
Vi thể, UT tuyến giáp thể tuỷ
U tuyến cận giáp (parathyroid adenoma)
U tuyến cận giáp (parathyroid adenoma)
Tăng sản tuyến cận giáp (parathyroid hyperplasia)
Nguồn: benhhoc.com