12-09-2013, 10:50 AM
V.parahaemolyticus được phân lập lần đầu ở Nhật Bản năm 1950 từ phân bệnh nhân tiêu chảy do ăn cá biển.
1. Đặc điểm sinh vật học
V.parahaemolyticus có hình hơi cong và ngắn. Gram âm và di động.
Là vi khuẩn ưa mặn (halophile) tồn tại trong nước biển và các động vật biển như cá, tôm, sò, ốc ...
Vi khuẩn mọc tốt ở môi trường kiềm và mặn. Nhiệt độ thích hợp cho sự nhân lên là 37oC.
V.parahaemolyticus có oxidase dương tính, lên men D-mannitol, maltose, L.arabinose, không lên men saccharose.
V.parahaemolyticus bị chết ở 65oC sau 10 phút, chúng không phát triển được ở nhiệt độ dưới 15oC.
Vi khuẩn có 3 loại kháng nguyên :
+ Kháng nguyên thân 0 : chịu nhiệt, được chia thành 12 type.
+ Kháng nguyên lông H.
+ Kháng nguyên vỏ K : không chịu nhiệt, được chia thành 59 type.
2. Khả năng gây bệnh
V.parahaemolyticus là một trong những nguyên nhân gây nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn. Người mắc bệnh chủ yếu là do ăn phải thức ăn hải sản chưa được nấu chín hoặc bị nhiễm khuẩn trong quá trình chế biến và bảo quản.
Thời gian ủ bệnh bệnh ngắn từ 2 - 6 giờ. Bệnh biểu hiện các triệu chứng nôn và tiêu chảy kiểu tả nhẹ hoặc tiêu chảy kiểu lỵ trực khuẩn.
Bệnh do vi khuẩn này gây ra gặp nhiều nhất ở Nhật Bản, ngoài ra còn gặp ở nhiều nước khác. Ở Việt Nam đã gặp nhiều lần tại vùng bờ biển Bắc Bộ.
3. Chẩn đoán vi sinh vật
- Phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm là phân, chất nôn của bệnh nhân.
- Phân lập vi khuẩn từ các hải sản trong trường hợp điều tra thực phẩm nhiễm
khuẩn.
4. Phòng bệnh và chữa bệnh
- Chưa có vaccine phòng bệnh.
- Phòng bệnh chung bằng cách nấu kỹ thức ăn hải sản, không ăn sống hải sản.
- Điều trị bằng các kháng sinh nhạy cảm như tetracycline, chloramphenicol ...
1. Đặc điểm sinh vật học
V.parahaemolyticus có hình hơi cong và ngắn. Gram âm và di động.
Là vi khuẩn ưa mặn (halophile) tồn tại trong nước biển và các động vật biển như cá, tôm, sò, ốc ...
Vi khuẩn mọc tốt ở môi trường kiềm và mặn. Nhiệt độ thích hợp cho sự nhân lên là 37oC.
V.parahaemolyticus có oxidase dương tính, lên men D-mannitol, maltose, L.arabinose, không lên men saccharose.
V.parahaemolyticus bị chết ở 65oC sau 10 phút, chúng không phát triển được ở nhiệt độ dưới 15oC.
Vi khuẩn có 3 loại kháng nguyên :
+ Kháng nguyên thân 0 : chịu nhiệt, được chia thành 12 type.
+ Kháng nguyên lông H.
+ Kháng nguyên vỏ K : không chịu nhiệt, được chia thành 59 type.
2. Khả năng gây bệnh
V.parahaemolyticus là một trong những nguyên nhân gây nhiễm trùng nhiễm độc thức ăn. Người mắc bệnh chủ yếu là do ăn phải thức ăn hải sản chưa được nấu chín hoặc bị nhiễm khuẩn trong quá trình chế biến và bảo quản.
Thời gian ủ bệnh bệnh ngắn từ 2 - 6 giờ. Bệnh biểu hiện các triệu chứng nôn và tiêu chảy kiểu tả nhẹ hoặc tiêu chảy kiểu lỵ trực khuẩn.
Bệnh do vi khuẩn này gây ra gặp nhiều nhất ở Nhật Bản, ngoài ra còn gặp ở nhiều nước khác. Ở Việt Nam đã gặp nhiều lần tại vùng bờ biển Bắc Bộ.
3. Chẩn đoán vi sinh vật
- Phân lập vi khuẩn từ bệnh phẩm là phân, chất nôn của bệnh nhân.
- Phân lập vi khuẩn từ các hải sản trong trường hợp điều tra thực phẩm nhiễm
khuẩn.
4. Phòng bệnh và chữa bệnh
- Chưa có vaccine phòng bệnh.
- Phòng bệnh chung bằng cách nấu kỹ thức ăn hải sản, không ăn sống hải sản.
- Điều trị bằng các kháng sinh nhạy cảm như tetracycline, chloramphenicol ...