09-04-2013, 03:00 PM
1. Đặc điểm sinh vật
1.1. Hình thể và cấu trúc
Dưới kính hiển vi điện tử thì Adenovirus có hình khối 20 mặt và 12 đỉnh với kích thước 60-90 nm. Cấu trúc của hạt virus bao gồm vỏ capsid và lõi virus, không có envelope.
- Vỏ capsid chứa 252 capsomer. Trong số các capsomer thì 240 là hexon nằm ở các mặt, 12 là penton ở các đỉnh và gắn với các Fiber bởi 1 sợi nhỏ
- Lõi virus bao gồm ADN sợi thẳng kết hợp với các protein lập thành
1.2. Sức đề kháng
Adenovirus có thể vẫn duy trì khả năng gây nhiễm trong vòng vài ngày ở nhiệt độ phòng, nhiều tuần ở -4oC và nhiều tháng ở -25oC. Tuy nhiên, khi cất giữ thì chúng thường không bền vì các penton dễ bị ly giải một cách ngẫu nhiên. Adenovirus dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao và tia cực tím, nhưng không bị tác dụng bởi các chất hoà tan lipid.
1.3. Nuôi cấy
Adenovirus chỉ nuôi cấy được trên các tế bào có nguồn gốc từ người như: tế bào thận phôi người, tế bào Hela hoặc KB …Trong đó thì tế bào Hela hay được dùng nhất và thích hợp nhất.
1.4. Sự nhân lên
Virus xâm nhập vào trong bào tương của tế bào chủ, tháo bỏ vỏ capsid và sau đó chỉ có lõi của virus xâm nhập vào trong nhân của tế bào. Tại nhân, ADN được nhân lên thành nhiều bản và sao mã tạo ra các ARNm. Những ARNm này giải mã tổng hợp các protein cấu trúc ở bào tương. Cuối cùng protein cấu trúc sẽ từ bào tương vào trong nhân tế bào để tham gia vào sự lắp giáp các hạt virion hoàn chỉnh.
1.5. Cấu trúc kháng nguyên
Ở Adenovirus thì có ít nhất 3 kháng nguyên quan trọng của vỏ capsid:
- Kháng nguyên kết hợp bổ thể: là các Hexon, đặc hiệu chung cho tất cả các typ.
- Kháng nguyên trung hoà: đặc hiệu cho từng typ, nằm trên Penton và Fiber
- Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu: đặc hiệu typ, nằm trên Penton và Fiber.
2. Dịch tễ học và khả năng gây bệnh
2.1. Dịch tễ học
Nhiễm Adenovirus xuất hiện chủ yếu ở trẻ nhỏ và trẻ em.Các nhiễm trùng này thường xuất hiện quanh năm nhưng thường thấy nhất là từ mùa thu sang mùa xuân. Sự lan truyền của Adenovirus có thể bằng hít thở virus khí dung, bằng nhiễm truyền virus trong các túi của màng tiếp hợp và có thể xuất hiện tốt ở đường phân- miệng.
2.2. Khả năng gây bệnh
Adenovirus có thể gây nhiều bệnh khác nhau. Trong đó thì các khả năng gây bệnh sau đây là hay gặp nhất:
- Gây viêm đường hô hấp có thể thành dịch
- Gây viêm màng tiếp hợp - củng mạc thành dịch, thường gặp nhất là do các typ 8, 19 và 37.
- Gây tiêu chảy ở các trẻ nhỏ do các typ 40 và 41
- Gây viêm bàng quang xuất huyết do typ 11 và 21
- Một vài typ Adenovirus có thể gây ung thư ở động vật thí nghiệm nhưng ở người thì chưa rõ.
3. Chẩn đoán vi sinh
3.1. Phân lập và xác định virus
Tuỳ theo từng bệnh mà Adenovirus gây ra mà ta có thể lấy bệnh phẩm từ họng hầu, màng tiếp hợp, nước tiểu hay phân…Cần phải lấy sớm ngay những ngày đầu của bệnh, riêng phân có thể lấy trong tuần đầu. Sau đó nuôi cấy virus và phất hiện virus bằng phản ứng kết hợp bổ thể, xác định typ bằng phản ứng trung hoà. Có thể phát hiện virus bằng phản ứng ELISA trực tiếp với phân.
3.2. Chẩn đoán gián tiếp
Phản ứng huyết thanh thường được dùng nhất là phản ứng kết hợp bổ thể; bởi vì phản ứng này làm đơn giản và rẻ tiền.
4. Phòng bệnh và điều trị
4.1. Phòng bệnh
Do Adenovirus có sức đề kháng tuơng đối cao và lây lan bằng nhiều con đường, cho nên việc phòng bệnh là rất khó khăn. Các vaccin sống giảm độc lực cũng được sản xuất để chống Adenovirus typ 4 và 7, nhưng chưa được dùng rộng rãi. Hiện nay, các vaccin sản xuất từ các dưới đơn vị tinh khiết của Adenovirus đang được nghiên cứu.
4.2. Điều trị
Đối với các bệnh nhiễm trùng do Adenovirus thì chủ yếu đều trị triệu chứng và chống bội nhiễm là chính. Riêng đối với viêm kết mạc thì nên dùng IUDR
Thuốc 5- iodo-2-deoxyrdin có tác dụng tốt ngăn cản sự tổng hợp ADN của Adeno virus.
1.1. Hình thể và cấu trúc
Dưới kính hiển vi điện tử thì Adenovirus có hình khối 20 mặt và 12 đỉnh với kích thước 60-90 nm. Cấu trúc của hạt virus bao gồm vỏ capsid và lõi virus, không có envelope.
- Vỏ capsid chứa 252 capsomer. Trong số các capsomer thì 240 là hexon nằm ở các mặt, 12 là penton ở các đỉnh và gắn với các Fiber bởi 1 sợi nhỏ
- Lõi virus bao gồm ADN sợi thẳng kết hợp với các protein lập thành
1.2. Sức đề kháng
Adenovirus có thể vẫn duy trì khả năng gây nhiễm trong vòng vài ngày ở nhiệt độ phòng, nhiều tuần ở -4oC và nhiều tháng ở -25oC. Tuy nhiên, khi cất giữ thì chúng thường không bền vì các penton dễ bị ly giải một cách ngẫu nhiên. Adenovirus dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ cao và tia cực tím, nhưng không bị tác dụng bởi các chất hoà tan lipid.
1.3. Nuôi cấy
Adenovirus chỉ nuôi cấy được trên các tế bào có nguồn gốc từ người như: tế bào thận phôi người, tế bào Hela hoặc KB …Trong đó thì tế bào Hela hay được dùng nhất và thích hợp nhất.
1.4. Sự nhân lên
Virus xâm nhập vào trong bào tương của tế bào chủ, tháo bỏ vỏ capsid và sau đó chỉ có lõi của virus xâm nhập vào trong nhân của tế bào. Tại nhân, ADN được nhân lên thành nhiều bản và sao mã tạo ra các ARNm. Những ARNm này giải mã tổng hợp các protein cấu trúc ở bào tương. Cuối cùng protein cấu trúc sẽ từ bào tương vào trong nhân tế bào để tham gia vào sự lắp giáp các hạt virion hoàn chỉnh.
1.5. Cấu trúc kháng nguyên
Ở Adenovirus thì có ít nhất 3 kháng nguyên quan trọng của vỏ capsid:
- Kháng nguyên kết hợp bổ thể: là các Hexon, đặc hiệu chung cho tất cả các typ.
- Kháng nguyên trung hoà: đặc hiệu cho từng typ, nằm trên Penton và Fiber
- Kháng nguyên ngưng kết hồng cầu: đặc hiệu typ, nằm trên Penton và Fiber.
2. Dịch tễ học và khả năng gây bệnh
2.1. Dịch tễ học
Nhiễm Adenovirus xuất hiện chủ yếu ở trẻ nhỏ và trẻ em.Các nhiễm trùng này thường xuất hiện quanh năm nhưng thường thấy nhất là từ mùa thu sang mùa xuân. Sự lan truyền của Adenovirus có thể bằng hít thở virus khí dung, bằng nhiễm truyền virus trong các túi của màng tiếp hợp và có thể xuất hiện tốt ở đường phân- miệng.
2.2. Khả năng gây bệnh
Adenovirus có thể gây nhiều bệnh khác nhau. Trong đó thì các khả năng gây bệnh sau đây là hay gặp nhất:
- Gây viêm đường hô hấp có thể thành dịch
- Gây viêm màng tiếp hợp - củng mạc thành dịch, thường gặp nhất là do các typ 8, 19 và 37.
- Gây tiêu chảy ở các trẻ nhỏ do các typ 40 và 41
- Gây viêm bàng quang xuất huyết do typ 11 và 21
- Một vài typ Adenovirus có thể gây ung thư ở động vật thí nghiệm nhưng ở người thì chưa rõ.
3. Chẩn đoán vi sinh
3.1. Phân lập và xác định virus
Tuỳ theo từng bệnh mà Adenovirus gây ra mà ta có thể lấy bệnh phẩm từ họng hầu, màng tiếp hợp, nước tiểu hay phân…Cần phải lấy sớm ngay những ngày đầu của bệnh, riêng phân có thể lấy trong tuần đầu. Sau đó nuôi cấy virus và phất hiện virus bằng phản ứng kết hợp bổ thể, xác định typ bằng phản ứng trung hoà. Có thể phát hiện virus bằng phản ứng ELISA trực tiếp với phân.
3.2. Chẩn đoán gián tiếp
Phản ứng huyết thanh thường được dùng nhất là phản ứng kết hợp bổ thể; bởi vì phản ứng này làm đơn giản và rẻ tiền.
4. Phòng bệnh và điều trị
4.1. Phòng bệnh
Do Adenovirus có sức đề kháng tuơng đối cao và lây lan bằng nhiều con đường, cho nên việc phòng bệnh là rất khó khăn. Các vaccin sống giảm độc lực cũng được sản xuất để chống Adenovirus typ 4 và 7, nhưng chưa được dùng rộng rãi. Hiện nay, các vaccin sản xuất từ các dưới đơn vị tinh khiết của Adenovirus đang được nghiên cứu.
4.2. Điều trị
Đối với các bệnh nhiễm trùng do Adenovirus thì chủ yếu đều trị triệu chứng và chống bội nhiễm là chính. Riêng đối với viêm kết mạc thì nên dùng IUDR
Thuốc 5- iodo-2-deoxyrdin có tác dụng tốt ngăn cản sự tổng hợp ADN của Adeno virus.