10-08-2014, 08:36 AM
(10-08-2014, 12:23 AM)vũ thị thủy Đã viết: máu được hình thành khi nào? khi nào bắt đầu sinh máu và cao điểm là khi nào? khi nào thì thoái lui?
QUÁ TRÌNH SINH MÁU
Máu được sinh ra từ đâu? Vấn đề này đã được người ta bàn luận từ lâu. Qua nhiều công trình nghiên cứu đã khẳng định: Không có môi trường nào tốt hơn để sinh máu bằng tuỷ xương, vì nó có điều kiện vi khí hậu tốt nhất cho quá trình này. Tuy vậy, trong quá trình phát triển, người ta chia ra 3 giai đoạn lớn trong quá trong quá trình sinh máu và phát triển cơ thể:
- Giai đoạn sinh máu ở phôi thai.
- Giai đoạn sinh máu ở trẻ sơ sinh và trẻ em
- Giai đoạn sinh máu ở người lớn
1 SỰ SINH MÁU Ở PHÔI THAI
1.1 Sinh máu ở trung mô (trung diệp thai )
- Trứng sau khi được thụ tinh, sẽ phân chia theo kiểu phân đôi để hình thành 3 giai đoạn phôi:
+ Phôi dâu
+ Phôi nang
+ Phôi vị
- Ở giai đoạn phôi vị: từ ngày thứ 15, phôi phát triển thành 3 lá thai (lá thai ngoài, trong, giữa )
+ Lá thai ngoài (ngoại bì ): Sau này sẽ phát triển thành hệ thần kinh, da, tuyến vú, biểu mô các loại (hốc mũi, hậu môn, niệu đạo, giác mạc...)
+ Lá thai giữa (trung bì ):hình thành các cơ vân, sụn, xương, tổ chức liên kết, hệ tuần hoàn, cơ quan tạo máu, bộ máy sinh dục, tiết niệu, thượng thận vỏ...
+ Lá thai trong (nội bì ): Sẽ hình thành nên biểu mô niêm mạc ống tiêu hoá, các tuyến phụ thuộc khác (gan, tuỵ, giáp...)
- Ở người, các tế bào đầu tiên của hệ thống sinh máu được hình thành ở các đảo của tổ chức trung mô (trung bì ). Theo Maximov, các tế bào của đảo được biệt hoá theo 2 hướng:
+ Các tế bào ngoài cùng của tiểu đảo sẽ hình thành tế bào nội mạc của mạch máu
+ Các tế bào ở giữa thì hình thành các tế bào máu nguyên thuỷ. (H1.2 )
- Các tế bào máu nguyên thuỷ này có khả năng sinh ra hồng cầu, bạch cầu, mẫu tiểu cầu. Khi cơ thể càng phát triển, loại tế bào này sẽ biến dần đi để thay thế bằng thế hệ hồng cầu hoàn chỉnh.
- Cùng giai đoạn này, huyết tương đầu tiên cũng được xuất hiện.
- Sinh máu ở trung mô ngoài phôi lúc đầu rất mạnh, đến tuần thứ 9 thì sự sinh máu ở đó giảm nhanh nhưng giữ mãi suốt đời và được thể hiện trong một số bệnh lý (ví dụ bệnh lách to sinh tuỷ).
H. Đường biểu diễn các giai đoạn sinh máu
1.2 Sinh máu ở gan, lách.
* Sinh máu ở gan:
- Từ tuần thứ 4 của bào thai, mầm gan xuất hiện, tổ chức trung mô cũng xâm nhập vào đây, sự sinh máu ở gan bắt đầu từ những tế bào trung mô vạn năng chưa biệt hoá: chủ yếu là hồng cầu, bạch cầu hạt, có thể sinh cả mẫu tiểu cầu.
- Sự sinh máu ở gan cao điểm vào tháng thứ 4 của thai và sau đó giảm dần.
* Sinh máu ỏ lách:
- Từ tuần thứ 5 của thai, lách cũng được hình thành, tại đây các tế bào lách đã thực bào rất mạnh các nguyên hồng cầu khổng lồ.
- Tuần thứ 10: lách sinh máu; chủ yếu sinh hồng cầu, sau đó sinh bạch cầu hạt.
- Tuần thứ 13: lách sinh lympho
- Từ tháng thứ 5: lách chỉ sinh lympho.
1.3. Sinh máu ở tuỷ xương, hạch, tuyến ức.
* Sinh máu ở tuỷ xương
- Tháng thứ 3: Tế bào tuỷ xương được hình thành, nhưng sự sinh máu chưa có hiệu lực . - Đến tháng thứ 6: Cùng với sự tuần hoàn của nhau thai và các yếu tố kích thích từ mẹ sang, các tế bào máu mới được trưởng thành dần, từ đó trở đi sự sinh máu trong tuỷ xương tăng lên rất mạnh.
- Đến tháng thứ 8 trở đi thì nhiệm vụ sinh máu của nó chiếm hàng đầu.
* Sinh máu ở hạch và tuyến ức
- Cũng từ tháng thứ 3, mầm lympho trong ống ngực được hình thành và xuất hiện những hạch. Đồng thời với tuỷ xương hạch bắt đầu sinh hồng cầu rồi bạch cầu hạt và lympho, dần dần việc sinh lympho là chủ yếu và sau cùng nó chỉ sinh lympho.
- Tuyến ức cũng trải qua những bước tương tự hệ thống hạch (lúc đầu sinh cả hồng cầu, bạch cầu hạt, lympho, sau đó chỉ sinh lympho ).(h.1.3 )
1.4 Máu của thai
* Hồng cầu(HC)
- Ở giai đoạn trung mô (trung diệp thai ): Các tế bào máu đầu tiên xuất hiện chủ yếu là các HC nguyên thuỷ (thế hệ HC thứ nhất).
- Cuối tháng thứ hai (giai đoạn gan sinh máu): xuất hiện các HC non hoàn chỉnh hơn (thế hệ HC thứ 2), các HC này ngày càng được tăng lên và đến đầu tháng thứ 4 chỉ còn lại thế hệ HC thứ hai.
- Lúc đầu tất cả các HC đều có nhân nhưng về sau chúng được thay thế bằng HC không nhân .
- Số lượng HC đầu tiên khoảng 366.103/mm3 máu, nó tăng lên nhanh ở giai đoạn đầu , sau đó tốc độ phát triển chậm dần để đạt số lượng ổn định .
* Huyết sắc tố ( Hemoglobin: Hb)
- Thời kỳ bào thai : Hb xuất hiện đầu tiên là Hb Gower sau đó tạo ra Hb foetal (HbF).
- Khi thai 20 tuần : 99% là HbF sau đó giảm dần .
- Khi trẻ ra đời: HbF còn 55-85%.
- Trẻ 6 tháng tuổi: HbF còn 10%.
- Ở người lớn: HbF chỉ còn <1%
* Bạch cầu(BC) , tiểu cầu(TC)
- Dòng BC xuất hiện sau HC,lúc đầu rất ít .Tháng thứ 3 của thai thì số lượngBC tăng lên đến 1500/mm3 máu và có thể đến 6000/mm3.. Chủ yếu là nguyên tuỷ bào và tiền tuỷ bào.
- Tháng thứ 4: Các dòng BC hạt và lympho phát triển đầy đủ .
- Tháng thứ 5: xuất hiện dòng mono.
- Tháng thứ 6: xuất hiện dòng tiểu cầu.
2 SINH MÁU Ở TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ EM.
- Sau khi trẻ ra đời, việc sinh máu do 3 cơ quan : Tuỷ xương, hạch và lách. Tuỷ xương đóng vai trò quan trọng nhất, nó sinh cả 3 dòng tế baò máu ( HC, BC,TC).
- Ở trẻ nhỏ trong năm đầu, tuỷ xương hầu hết là tuỷ đỏ nên hầu như tất cả tuỷ xương làm nhiệm vụ sinh máu.
- Khi trẻ 5-7 tuổi, các tế bào mỡ bắt đầu xen kẽ giữa các tế bào máu trong tuỷ, tuỷ đỏ dần được khu trú lại, đến khi lớn (người trưởng thành ): tuỷ đỏ chỉ còn lại ở các xương dẹt và đầu các xương dài.
3. SINH MÁU Ở NGƯỜI LỚN.
- Giai đoạn sinh máu ở người lớn được hoàn thiện rất nhiều. Nơi sinh máu là tuỷ xương, hạch, lách. Trong đó tuỷ xương đóng vai trò chính vì nó chứa các loại tế bào sinh máu từ tế bào gốc vạn năng đến các tế bào trưởng thành ở mỗi dòng.
- Trọng lượng của tuỷ xương chiếm 4,6% trọng lượng cơ thể, mỗi ngày tuỷ xương có thể tạo ra: 20.103 tế bào lympho ; 120.103 bạch cầu hạt ; 150.103 tiểu cầu ; 200.103 hồng cầu.
- Số lượng tế bào tuỷ bình thường khoảng 30.000- 100.000/ mm3.
- Hạch sinh khoảng 5% lympho và là nơi dừng chân của tế bào máu từ tuỷ xương ra hoặc từ máu ngoại vi đến.
- Lách là nơi sinh ra các lympho và là nơi chủ yếu sinh ra plasmocyte. Lách còn là nơi tiêu huỷ các hồng cầu, tiểu cầu.