06-27-2013, 10:49 PM
(06-25-2013, 01:13 PM)luongnhung Đã viết: Thầy ơi, qui trình xét nghiệm G6PD là như nào ạ. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm ạ. Em cảm ơn ạ
ĐỊNH LƯỢNG MEN G6PD TRONG DUNG DỊCH HỒNG CẦU BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
BEUTLER
BEUTLER
1. Nguyên lý
Phương pháp này cho phép xác định số lượng hoạt tính men G6PD dựa trên việc đo bước sóng tử ngoại 340nm - tốc độ tạo thànht NADP khử (NADPH trong hệ thống chưa 1 lượng thừa G6P và NADP. Hoạt tính men trong dung dịch tan hồng cầu là yếu tố quyết định tốc độ biểu diễn phản ứng.
2. Dụng cụ, hoá chất
2.1. Đệm TRIS-HCl pH = 8,0 0,1 M
- TRIS : 1,21 g
- HCl: 0,1 N 70 ml
- Nước cất vừa đủ 100 ml
Chỉnh pH bằng HCl 0,1 N
2.2.G6P: 20mM
- Na2G6P 3H2O : 7,2mg
- Nước cất : 1ml
2.3. NADP: 10mM trong nước
NADP : 7,7 mg
Nước cất : 1ml
2.4. Dung dịch hoạt hoá MgCl2 0,1M
MgCl2 6H2O : 20,3 g
Nước cất : 100 ml
2.5. Máy quang phổ kế
Đồng hồ bấm giây
Dung dịch Prabkin
3. Quy trình kỹ thuật
3.1. Rửa hồng cầu
Rửa 3 lần bằng NaCl 0,9% lạnh chú ý gạn bạch cầu và tránh làm vỡ lớp hồng cầu bề mặt trên.
3.2. Chuẩn bị dung dịch huyết sắc tố
0,1 ml hồng cầu rửa
4,9 ml nước cất
Lắc cẩn thận trong 3 phút, ly tâm ở 4oC 3000 vòng/phút trong 30 phút. Hút phần nước trong ở trên để đo hoạt tính men.
3.3. Đo hoạt tính men
Trước khi cho vào cóng để tiến hành phản ứng người ta cho thêm 0,1 ml GGP
Cho vào cóng: 0,3 ml dd đệm TRIS
0,3 ml dd hoạt hoá
2,0 ml nước cất
0,1 ml dd NADP
0,2 ml dd huyết sắc tố
Trộn đều, đo mật độ quang học ở bước sóng 340 nm phản ứng bắt đầu khi cho thêm 0,1 ml dd G6P trộn đều rồi đo sự tăng mật độ quang học từng phút trong 10 phút.
Hoạt tính men được tính theo công thức
∆E/1’ x 3,0ml x 100
Men UI/g Hb =----------------------------------------------
6,22 x Hb (gr) x 0,2ml
Men UI/g Hb =----------------------------------------------
6,22 x Hb (gr) x 0,2ml
Chú thích:
- ∆E/1’ thay đổi mật độ quang học trong 1 phút
- 6,22 hệ số hấp thụ phân tử của NADP
- 3,0 ml thể tích toàn bộ dung dịch phản ứng.
- 0,2 ml thể tích dung dịch huyết sắc tố
- Hb (gr) số gram hemoglubin trong 100 ml (dung dịch huyết sắc tố đo trước khi tiến hành phản ứng).
Thông thường người ta đo hoạt tính G6PD ở nhiệt độ 30oC trong cóng có điều nhiệt.
Nếu đo ở nhiệt độ phòng thì kết quả phải nhân với hệ số hiệu chỉnh
K = [1 - (to đo - 30oC) x 0,06]
4. kết quả
4.1. Hoạt tính men bình thường với điều kiện:
+ Hồng cầu lưới 0,2 - 1,2 %
+ Nhiệt độ đo 300C
Sẽ bằng 3,7 - 6,8 đơn vị quốc tế/gHb
4.2. Thiếu hẳn hoạt tính men
0,0 - 0,4 đơn vị quốc tế /gHb
4.3. Thiếu vừa
1,0 - 3,5 đơn vị quốc tế / g Hb
5. Các yếu tố ảnh hưởng
- Các loại dung dịch pha không chuẩn
- Quang phổ kế có bước sóng 340 nm không chính xác
- Dung dịch huyết sắc tố không chính xác