02-20-2013, 05:06 PM
I. Đại cương
Tên khác: acetaminophen.
Tên biệt dược: Efferalgan, Diantavic (paracetamol + dextropropoxyphen).
Liều độc dược: trên 8g ở người lớn, 100mg/kg ở trẻ em. Đặc biệt nguy hiểm nếu có viêm gan tiềm tàng từ trước, không được phát hiện.
II. Tác dụng dược lý và độc tính
Paracetamol được dùng để giảm đau, hạ sốt.
Paracetamol được chuyển hoá ở gan. Liều cao gây độc cho gan do sản xuất ra các hoá chất trung gian ở phạm vi các cytochrom P450. Hoá chất độc chủ yếu là N-acetyl- p.benzoquinone imin. Paracetamol còn gây độc cho thận, cơ tim, tuỵ và cơ vân.
Các nguyên nhân thuận lợi làm cho nhiễm độc paracetamol ở liều thông thường là:
- Tiền sử mắc bệnh tâm thần.
- Mới uống rượu và thuốc an thần.
- Dùng paracetamol cùng với thuốc khác.
- Bệnh nhân mới bị tụt huyết áp.
Các yếu tố trên làm tăng tác dụng của các hoá chất trung gian hoặc làm mất glutathion từ tế bào hoặc cả hai.
III. Lâm sàng
Khởi đầu:
Triệu chứng nghèo nàn, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng.
Nhưng nếu làm xét nghiệm, có thể thấy:
- Tỷ lệ prothrombin < 35%. - Creatinin máu > 150mcmol/l.
Không can thiệp ngay và ngừng thuốc, bệnh sẽ nặng lên. Đó là bệnh cảnh của viêm gan nhiễm độc cấp.
Triệu chứng nhiễm độc nặng:
- Bệnh não gan, xảy ra chậm từ ngày 3 đến ngày 6.
- Toan chuyển hoá.
IV. Xét nghiệm
1. Xét nghiệm hoá sinh:
- GPT tăng 100 lần bình thường.
- Phospho máu giảm
- Phospho niệu tăng.
- Đường máu có thể hạ.
- Xét nghiệm các khí trong máu cho thấy có: toan chuyển hoá kèm theo tăng lactat máu.
- Rối loạn đông máu do suy tế bào gan và đông máu rải rác trong lòng mạch.
- CK tăng, amylase máu tăng.
2. Xét nghiệm độc chất
- Tìm paracetamol trong máu và nước tiểu. Tuy nhiên nồng độ paracetamol trong máu thấp mà lâm sàng vẫn nặng.
V. Xử trí
Uống than hoạt, rửa dạ dày nếu uống chất độc trong 6 giờ đầu.
Truyền tĩnh mạch N-acetylcystein 150mg/kg trong 15 phút
… …
… … …
Tên khác: acetaminophen.
Tên biệt dược: Efferalgan, Diantavic (paracetamol + dextropropoxyphen).
Liều độc dược: trên 8g ở người lớn, 100mg/kg ở trẻ em. Đặc biệt nguy hiểm nếu có viêm gan tiềm tàng từ trước, không được phát hiện.
II. Tác dụng dược lý và độc tính
Paracetamol được dùng để giảm đau, hạ sốt.
Paracetamol được chuyển hoá ở gan. Liều cao gây độc cho gan do sản xuất ra các hoá chất trung gian ở phạm vi các cytochrom P450. Hoá chất độc chủ yếu là N-acetyl- p.benzoquinone imin. Paracetamol còn gây độc cho thận, cơ tim, tuỵ và cơ vân.
Các nguyên nhân thuận lợi làm cho nhiễm độc paracetamol ở liều thông thường là:
- Tiền sử mắc bệnh tâm thần.
- Mới uống rượu và thuốc an thần.
- Dùng paracetamol cùng với thuốc khác.
- Bệnh nhân mới bị tụt huyết áp.
Các yếu tố trên làm tăng tác dụng của các hoá chất trung gian hoặc làm mất glutathion từ tế bào hoặc cả hai.
III. Lâm sàng
Khởi đầu:
Triệu chứng nghèo nàn, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng.
Nhưng nếu làm xét nghiệm, có thể thấy:
- Tỷ lệ prothrombin < 35%. - Creatinin máu > 150mcmol/l.
Không can thiệp ngay và ngừng thuốc, bệnh sẽ nặng lên. Đó là bệnh cảnh của viêm gan nhiễm độc cấp.
Triệu chứng nhiễm độc nặng:
- Bệnh não gan, xảy ra chậm từ ngày 3 đến ngày 6.
- Toan chuyển hoá.
IV. Xét nghiệm
1. Xét nghiệm hoá sinh:
- GPT tăng 100 lần bình thường.
- Phospho máu giảm
- Phospho niệu tăng.
- Đường máu có thể hạ.
- Xét nghiệm các khí trong máu cho thấy có: toan chuyển hoá kèm theo tăng lactat máu.
- Rối loạn đông máu do suy tế bào gan và đông máu rải rác trong lòng mạch.
- CK tăng, amylase máu tăng.
2. Xét nghiệm độc chất
- Tìm paracetamol trong máu và nước tiểu. Tuy nhiên nồng độ paracetamol trong máu thấp mà lâm sàng vẫn nặng.
V. Xử trí
Uống than hoạt, rửa dạ dày nếu uống chất độc trong 6 giờ đầu.
Truyền tĩnh mạch N-acetylcystein 150mg/kg trong 15 phút
… …
… … …
Trích dẫn:http://sdrv.ms/XkbJJ3