02-20-2013, 05:02 PM
I. Đại cương
Có thể gây Co giật Và tử Vong nhanh chóng trong 5 - 10 phút đến vài giờ. Vì vậy cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện (khoa cấp cứu hoặc khoa hồi sức cấp cứu).
II. Độc tính
Thuốc diệt chuột tầu được xác định là trinuoro-acetamid và một số muối của fluor như fluoroacetat, gây độc tế bào do ức chế chu trình Krebs làm giảm chuyển hoá glucose, giảm hô hấp tế bào, rỗng dự trữ năng lượng.
- Các cơ quan bị tổn thương nặng nhất là cơ, tim, não, thận.
- Rối loạn ý thức có thể đến sớm ngay cả khi chưa co giật.
- Co giật dẫn tới tiêu cơ vân gây suy thận.
- Loạn nhịp tim có thể đưa đến đột tử vì vậy cần theo dõi điện tim để phát hiện và xử trí kịp thời.
III. Triệu chứng
A. Lâm sàng
- Khởi đầu buồn nôn, nôn, đau bụng.
- Sau đó: lo lắng, kích động, cứng cơ, co giật và hôn mê, ngoài cơn co giật, co cứng cơ kiểu uốn ván, phản xạ gân xương tăng.
- Tim mạch: thường nhịp nhanh xoang và tụt huyết áp, có thể dẫn đến bloc nhĩ thất, nhịp nhanh thất, rung thất, ngừng tim.
- Đái ít nước tiểu đỏ, dẫn đến suy thận trong vòng 3-4 ngày.
B. XÉT NGHIỆM
- Độc chất tìm thấy trong dịch vị
- Thường có hạ Ca máu, là một trong những nguyên nhân gây co giật.
- Điện tâm đồ: có thể thấy thay đổi T và ST, bloc nhĩ thất, nhịp nhĩ nhanh, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, rung thất.
IV. Xử trí cấp cứu
* Chưa có co giật:
- Tiêm bắp diazepam 10mg nếu phản xạ gân xương tăng.
- Rửa dạ dày: 3 - 5 lít (đến khi nước sạch) pha muối 5g/lít và than hoạt.
- Than hoạt: sau rửa dạ dày, uống 20g mỗi giờ (tổng liều 120g), có thể ít hơn ở trẻ em (tổng liều 30 - 60g).
- Sorbitol uống. Calci chlorua 0,5–1g tĩnh mạch chậm.
- Truyền dịch bảo đảm nước tiểu 200ml/giờ ở người lớn, trên 5 ml/kg/giờ ở trẻ em. Thêm vào mỗi lít lg calci cholorua.
* Nếu co giật hoặc co cứng toàn thân:
- Tiêm diazepam 10mg tĩnh mạch/ 1 lần có thể nhắc lại đến 30mg, nếu vẫn không kết quả: thiopental 200mg tĩnh mạch/ 5 phút rồi truyền duy trì 1-2mg/kg/ giờ (1-2g/24 giờ).
- Đặt ống nội khí quản, thở máy với FiO2 = 1 trong 1 giờ, sau đó 0,4-0,6.
- Đặt ống thông dạ dày, rửa dạ dày và than hoạt sau khi đã khống chế co giật.
- Truyền dịch: natriclorua 0,9%, glucose 5%, Ringerlactat để có nước tiểu 200ml/h. Tiêm tĩnh mạch chậm calcichlorua 1g ở người lớn, 0,5g ở trẻ em. Sau đó, mỗi lọ dịch cho thêm 0,5g calci chlorua.
- Theo dõi thể tích nước tiểu, nếu < 150ml /3giờ nên đặt ống thông TMTT theo dõi ALTMTT. Nếu ALTMTT > 10 CmH2O cho furosemid 1-2 ống tĩnh mạch.
- Acetamid 10% 500ml truyền tĩnh mạch /30 phút mỗi 4 giờ.
- Glycerol monoacetat 0,1-0,5mg/kg/30 phút.
- Nếu tụt huyết áp: dopamin phối hợp với dobutamin truyền tĩnh mạch: dobutamin: 5-10 mcg/kg/phút, dopamin: 5-20 mcg/kg/phút để có huyết áp tối đa > 90mmHg.
… …
… … …
Có thể gây Co giật Và tử Vong nhanh chóng trong 5 - 10 phút đến vài giờ. Vì vậy cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện (khoa cấp cứu hoặc khoa hồi sức cấp cứu).
II. Độc tính
Thuốc diệt chuột tầu được xác định là trinuoro-acetamid và một số muối của fluor như fluoroacetat, gây độc tế bào do ức chế chu trình Krebs làm giảm chuyển hoá glucose, giảm hô hấp tế bào, rỗng dự trữ năng lượng.
- Các cơ quan bị tổn thương nặng nhất là cơ, tim, não, thận.
- Rối loạn ý thức có thể đến sớm ngay cả khi chưa co giật.
- Co giật dẫn tới tiêu cơ vân gây suy thận.
- Loạn nhịp tim có thể đưa đến đột tử vì vậy cần theo dõi điện tim để phát hiện và xử trí kịp thời.
III. Triệu chứng
A. Lâm sàng
- Khởi đầu buồn nôn, nôn, đau bụng.
- Sau đó: lo lắng, kích động, cứng cơ, co giật và hôn mê, ngoài cơn co giật, co cứng cơ kiểu uốn ván, phản xạ gân xương tăng.
- Tim mạch: thường nhịp nhanh xoang và tụt huyết áp, có thể dẫn đến bloc nhĩ thất, nhịp nhanh thất, rung thất, ngừng tim.
- Đái ít nước tiểu đỏ, dẫn đến suy thận trong vòng 3-4 ngày.
B. XÉT NGHIỆM
- Độc chất tìm thấy trong dịch vị
- Thường có hạ Ca máu, là một trong những nguyên nhân gây co giật.
- Điện tâm đồ: có thể thấy thay đổi T và ST, bloc nhĩ thất, nhịp nhĩ nhanh, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, rung thất.
IV. Xử trí cấp cứu
* Chưa có co giật:
- Tiêm bắp diazepam 10mg nếu phản xạ gân xương tăng.
- Rửa dạ dày: 3 - 5 lít (đến khi nước sạch) pha muối 5g/lít và than hoạt.
- Than hoạt: sau rửa dạ dày, uống 20g mỗi giờ (tổng liều 120g), có thể ít hơn ở trẻ em (tổng liều 30 - 60g).
- Sorbitol uống. Calci chlorua 0,5–1g tĩnh mạch chậm.
- Truyền dịch bảo đảm nước tiểu 200ml/giờ ở người lớn, trên 5 ml/kg/giờ ở trẻ em. Thêm vào mỗi lít lg calci cholorua.
* Nếu co giật hoặc co cứng toàn thân:
- Tiêm diazepam 10mg tĩnh mạch/ 1 lần có thể nhắc lại đến 30mg, nếu vẫn không kết quả: thiopental 200mg tĩnh mạch/ 5 phút rồi truyền duy trì 1-2mg/kg/ giờ (1-2g/24 giờ).
- Đặt ống nội khí quản, thở máy với FiO2 = 1 trong 1 giờ, sau đó 0,4-0,6.
- Đặt ống thông dạ dày, rửa dạ dày và than hoạt sau khi đã khống chế co giật.
- Truyền dịch: natriclorua 0,9%, glucose 5%, Ringerlactat để có nước tiểu 200ml/h. Tiêm tĩnh mạch chậm calcichlorua 1g ở người lớn, 0,5g ở trẻ em. Sau đó, mỗi lọ dịch cho thêm 0,5g calci chlorua.
- Theo dõi thể tích nước tiểu, nếu < 150ml /3giờ nên đặt ống thông TMTT theo dõi ALTMTT. Nếu ALTMTT > 10 CmH2O cho furosemid 1-2 ống tĩnh mạch.
- Acetamid 10% 500ml truyền tĩnh mạch /30 phút mỗi 4 giờ.
- Glycerol monoacetat 0,1-0,5mg/kg/30 phút.
- Nếu tụt huyết áp: dopamin phối hợp với dobutamin truyền tĩnh mạch: dobutamin: 5-10 mcg/kg/phút, dopamin: 5-20 mcg/kg/phút để có huyết áp tối đa > 90mmHg.
… …
… … …