02-19-2013, 05:05 PM
14. Ngộ độc các chất gây rối loạn nhịp tim
I. Đại cương
Có nhiều hoá chất, nhiều loại thuốc và sinh vật có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim. Các rối loạn này có thể gây tử vong nhanh chóng nếu không can thiệp kịp thời.
II. Độc tính
Một chất độc khi vào cơ thể có thể gây ra một hoặc nhiều rối loạn nhịp tim một hoặc nhiều rối loạn dẫn truyền.
III. Chẩn đoán lâm sàng
A. Chẩn đoán xác định
1. Các biểu hiện lâm sàng sau khi uống thuốc hay chất độc
- Nhịp tim chậm hoặc nhanh, trống ngực, tăng huyết áp hay hạ huyết áp, xuất hiện đau ngực hay co giật kiểu động kinh hoặc ngừng tim sau rung thất.
- Điện tâm đồ và monitor có thể thấy:
+ Nhịp nhanh >180 l/phút hay chậm <50 l/phút. + Rối loạn dẫn truyền: Bloc nhĩ thất mức độ 1,2 hay 3; QRS giãn rộng >100 msec, QT kéo dài.
+ Xoắn đỉnh.
+ Ngoại tâm thu (NTT) nhĩ, NTT thất, rung thất.
+ Các rối loạn huyết động kèm theo: tăng HA hay tụt HA, suy tim (CVP tăng, phù phổi cấp).
2. Các chất gây ra các rối loạn nhịp
2.1. Gây nhịp tim chậm
- Thuốc chẹn beta: propranolol.
- Thuốc chẹn kênh chiết: verapamil.
- Kích thích alpha trung ương.
- Digitalis, clonidin.
- Opi thuốc an thần, thuốc gây ngủ, cocain, thuốc chống trầm cảm vòng.
- Nọc cóc có thể gây nhịp chậm xoang, bloc nhĩ thất các cấp.
2.2. Thuốc gây nhịp nhanh
- Amphetamin, kháng cholinergic, kháng histamin.
- Cocain, thuốc chống trầm cảm vòng.
- Sắt phenothiazm, theophyllin, adrenaln, noradrenalin.
- Atropin, belladon (cà độc dược) phenothiazin.
- Carbamazepin, chloroquin, quinin, physostigmin, flumazenil.
- Nọc sứa, muối kim loại, arsenic, lithium, Hg, Mg, K.
- Amrinon, ethanol, hormon tuyến giáp.
2.3. Chất gây bloc tim và làm giãn rộng. QRS, QT (QRS > 100 msec,QT > 0,40 giây).
- Thuốc chẹn beta.
- Thuốc chẹn kênh calci, digoxin, phenothiazin.
- Magnesium, propafenom, sotalol.
- Thuốc kháng cholinergic, thuốc chống rối loạn nhịp (quinidin), kháng histamin.
- Cocain, chloroquin và quinin, thuốc chống trầm cảm vòng.
B. Chẩn đoán phân biệt
Rối loạn nhịp tim nguyên nhân: chuyển hoá, rối loạn điện giải, thiếu oxy máu.
IV Xử trí
A. Thuốc đối kháng sinh lý và kháng độc
1. Tăng huyết áp
Trong ngộ độc cocain gây tăng huyết áp nên tránh dùng các loại chẹn beta vì có thể kích thích alpha gây co thắt động mạch, làm tăng huyết áp. Thuốc thích hợp là nhóm benzodiazepin.
Nếu thuốc an thần không có kết quả làm hạ huyết áp thì nên dùng nitroglycerin, nitroprussid hay nicardipin.
2. Hạ huyết áp
Nằm nghỉ để tránh tác dụng hạ huyết áp tư thế.
Truyền dịch nếu HA < 90mmHg, cho adrenalin hay noradrenalin, dopamin kết hợp.
3. Nhịp chậm
- Atropin được dùng trước tiên l/4mg tĩnh mạch.
- Nếu không đáp ứng với atropin: truyền adrenalin hoặc dopamin. Không nên dùng isuprel vì làm giãn động mạch gây hạ huyết áp.
- Digibind chữa nhịp chậm do digoxin là thuốc hiệu quả nhất.
- Đặt pacemaker ngoài lồng ngực.
4. Nhịp nhanh trên thất chỉ hồi sức hỗ trợ
Sốc điện có thể không hiệu quả.
Adenosin 6mg-12mg tiêm tĩnh mạch có hiệu quả trong ngộ độc carbamazepin (Tegretol), nhưng adenosin lại không hiệu quả trong ngộ độc nhóm xanthin như cafein, theophyllin.
5. Nhịp nhanh thất
- Cần xem xét có nhồi máu cơ tim không.
- Các biện pháp hỗ trợ: oxy mũi 4 – 6 l/phút.
- Truyền bicarbonat 1,4%, 4,2%.
… …
… … …
I. Đại cương
Có nhiều hoá chất, nhiều loại thuốc và sinh vật có thể gây rối loạn nhịp tim hoặc rối loạn dẫn truyền trong tim. Các rối loạn này có thể gây tử vong nhanh chóng nếu không can thiệp kịp thời.
II. Độc tính
Một chất độc khi vào cơ thể có thể gây ra một hoặc nhiều rối loạn nhịp tim một hoặc nhiều rối loạn dẫn truyền.
III. Chẩn đoán lâm sàng
A. Chẩn đoán xác định
1. Các biểu hiện lâm sàng sau khi uống thuốc hay chất độc
- Nhịp tim chậm hoặc nhanh, trống ngực, tăng huyết áp hay hạ huyết áp, xuất hiện đau ngực hay co giật kiểu động kinh hoặc ngừng tim sau rung thất.
- Điện tâm đồ và monitor có thể thấy:
+ Nhịp nhanh >180 l/phút hay chậm <50 l/phút. + Rối loạn dẫn truyền: Bloc nhĩ thất mức độ 1,2 hay 3; QRS giãn rộng >100 msec, QT kéo dài.
+ Xoắn đỉnh.
+ Ngoại tâm thu (NTT) nhĩ, NTT thất, rung thất.
+ Các rối loạn huyết động kèm theo: tăng HA hay tụt HA, suy tim (CVP tăng, phù phổi cấp).
2. Các chất gây ra các rối loạn nhịp
2.1. Gây nhịp tim chậm
- Thuốc chẹn beta: propranolol.
- Thuốc chẹn kênh chiết: verapamil.
- Kích thích alpha trung ương.
- Digitalis, clonidin.
- Opi thuốc an thần, thuốc gây ngủ, cocain, thuốc chống trầm cảm vòng.
- Nọc cóc có thể gây nhịp chậm xoang, bloc nhĩ thất các cấp.
2.2. Thuốc gây nhịp nhanh
- Amphetamin, kháng cholinergic, kháng histamin.
- Cocain, thuốc chống trầm cảm vòng.
- Sắt phenothiazm, theophyllin, adrenaln, noradrenalin.
- Atropin, belladon (cà độc dược) phenothiazin.
- Carbamazepin, chloroquin, quinin, physostigmin, flumazenil.
- Nọc sứa, muối kim loại, arsenic, lithium, Hg, Mg, K.
- Amrinon, ethanol, hormon tuyến giáp.
2.3. Chất gây bloc tim và làm giãn rộng. QRS, QT (QRS > 100 msec,QT > 0,40 giây).
- Thuốc chẹn beta.
- Thuốc chẹn kênh calci, digoxin, phenothiazin.
- Magnesium, propafenom, sotalol.
- Thuốc kháng cholinergic, thuốc chống rối loạn nhịp (quinidin), kháng histamin.
- Cocain, chloroquin và quinin, thuốc chống trầm cảm vòng.
B. Chẩn đoán phân biệt
Rối loạn nhịp tim nguyên nhân: chuyển hoá, rối loạn điện giải, thiếu oxy máu.
IV Xử trí
A. Thuốc đối kháng sinh lý và kháng độc
1. Tăng huyết áp
Trong ngộ độc cocain gây tăng huyết áp nên tránh dùng các loại chẹn beta vì có thể kích thích alpha gây co thắt động mạch, làm tăng huyết áp. Thuốc thích hợp là nhóm benzodiazepin.
Nếu thuốc an thần không có kết quả làm hạ huyết áp thì nên dùng nitroglycerin, nitroprussid hay nicardipin.
2. Hạ huyết áp
Nằm nghỉ để tránh tác dụng hạ huyết áp tư thế.
Truyền dịch nếu HA < 90mmHg, cho adrenalin hay noradrenalin, dopamin kết hợp.
3. Nhịp chậm
- Atropin được dùng trước tiên l/4mg tĩnh mạch.
- Nếu không đáp ứng với atropin: truyền adrenalin hoặc dopamin. Không nên dùng isuprel vì làm giãn động mạch gây hạ huyết áp.
- Digibind chữa nhịp chậm do digoxin là thuốc hiệu quả nhất.
- Đặt pacemaker ngoài lồng ngực.
4. Nhịp nhanh trên thất chỉ hồi sức hỗ trợ
Sốc điện có thể không hiệu quả.
Adenosin 6mg-12mg tiêm tĩnh mạch có hiệu quả trong ngộ độc carbamazepin (Tegretol), nhưng adenosin lại không hiệu quả trong ngộ độc nhóm xanthin như cafein, theophyllin.
5. Nhịp nhanh thất
- Cần xem xét có nhồi máu cơ tim không.
- Các biện pháp hỗ trợ: oxy mũi 4 – 6 l/phút.
- Truyền bicarbonat 1,4%, 4,2%.
… …
… … …