12-26-2012, 11:04 AM
- Gammaglobulin cấu thành nên một nhóm các protein có nguồn gốc từ máu (do tể bào lumpho tổng hợp) ngược lại các protein huyết tương khác thường do gan tổng hợp.
- Các gamaglobulin có cất cả các đặt tính cơ bản về khả năng phản ứng đối với khác nguyên đặc hiệu do đó chúng có các đặc tính miễn dịch. Vì vậy các gamaglobulin có tên gọi là globulin miễn dịch (immunoglobulin hay Ig)
- Khi điệm di có thể tách được 5 nhóm gamaglobulin là:
IgG
IgM
IgE
IgA
IgD
1 Định lượng IgG trong máu
1.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Nguyên lý: Kháng thể IgG phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
1.2 Giá trị bình thường:
- Người lớn: 639 -1349 mg/dl hay 6.39 – 13.49 g/l
- Trẻ sơ sinh: 640 – 1250 mg/dl hay 6.40 – 12.50 g/l
* Tham chiếu (menthod menu_Cobas C311 – C502)
1.3 Ý nghĩa xét nghiệm
* Tăng IgG trong:
- Đã u tủy xương dòng IgG
- Bệnh lý nhiễm trùng
- Bệnh gan
- U lympho
- Bệnh xơ kết rải rác (multiple, sclerosis)
- Giang mai thần kinh
- Bệnh do ký sinh trùng
- Thấp tim bệnh sarcoidose
- Hội chứng sjoygren
- Suy dinh dưỡng nặng
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
* Giảm IgG trong:
- Không có gamaglobulin máu
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
- Các nhiễm trùng do vi khuẩn
- Thiếu hụt miễn dịch thể dịch
- Bệnh đa u tủy xương loại IgA
- Bệnh Lơxemi
- Bất sản tủy dạng lympho (Lymphoid aplasia)
- Tiền sản giật
2. Xét nghiệm IgA
2.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Nguyên lý: Kháng thể IgG phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
2.2 Giá trị bình thường
- Người lớn: 70 – 312 mg/dl hay 0.70 – 3.12 g/l
- Trẻ sơ sinh: 0 – 11 mg/dl hay 0 – 11 g.l
2.3 Ý nghĩa xét nghiệm:
* Tăng IgA thường gặp trong:
- Nghiện rượu
- Ung thư biểu mô (carcinoma)
- Xơ gan
- Nhiễm trùng mãn tính
- Rối loạn protein máu
- Ngất xỉu
- Bệnh lý gan
- Đa u tủy xương
- Viêm do tắc mật
- Viêm khớp dạng thấp
- Viêm xoang
* Giảm IgA thường gặp trong các nguyên nhân sau
- Không có gamaglobulin máu
- Bệnh xoang phế quản mãn tính
- Giãn mạch thất điều di truyền
- Thiếu hụt miễn dịch thể dịch
- Giảm gamaglobulin máu
- Bệnh lý ruột do viêm
- Có thai những tháng cuối
- Bệnh Lơxemi (Lenkemia)
Hội chứng thận hư
3 Định lượng IgM trong máu
3.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục
Nguyên lý: Kháng thể IgM phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
3.2 Giá trị bình thường
- Người lớn: 56 – 352 mg/dl hay 0.56 – 3.52 g/l
- Trẻ sơ sinh: 5 – 30 mg/dl hay 0.05 – 0.3 g/ l
3.3 Ý nghĩa xét nghiệm:
* IgM tăng trong các trường hợp:
- Nhiễm actinomyces (actinomycosis)
- Bệnh do bortenllose
- Các nhiễm trùng do nấm
- Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
- Sốt rét
- Viêm khớp dạng thấp
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
- Bệnh do trypamosomina
- Bệnh tăng mairoglobulinemia
* Giảm IgM trong:
- Không có gammaglobulin máu
- Bệnh nhiễm amyloid (amyloidosis)
- Thiếu hụt miễn dịch dịch thể dịch
- Giảm gamaglobulin máu
- Bệnh đa u tủy xương loại IgG và IgA
- Bệnh lý ruột do viêm
- Bệnh Lơxemi (lecckemia)
- Bất sản tủy dạng lympho
- Hội chứng thận hư
4 Định lượng IgE trong máu
4.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục
Nguyên lý: Kháng thể IgG phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
4.2 Giá trị bình thường:
- Thường người lớn không có.
- Trẻ sơ sinh: 0.01 – 0.04 mg/dl hay 0.0001 – 0.0004 g/l
4.3 Ý nghĩa xét nghiệm
* Tăng IgE trong:
- Hen phế quản
- Viêm da dị ứng (dermatitis)
- Chàm (exzema)
- Dị ứng thức ăn và thuốc
- Bệnh sốt cỏ khổ
- Bệnh đa u tủy xương loại IgE
- Bệnh bọng nước da dạng pemphigus (pemphigoid)
* Giảm IgE trong:
- Ung thư biểu đồ giai đoạn nặng
- Không có gammaglobulin máu
- Khội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
- Giãn mạch thất điều
- Thiếu hụt IgE
- Bệnh đa u tủy xương không thuộc loại IgE (non_IgE myeloma)
5 Định lượng IgD
5.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Nguyên lý: Kháng thể IgD phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
5.2 Giá trị bình thường:
- Người lớn: 0.5 – 3 mg/dl hay 0.005 – 0.03 g/l
- Trẻ sơ sinh: hầu như không có
5.3 Ý nghĩa xét nghiệm:
* Tăng IgD thường gặp trong:
- Bệnh tự miễn
- Các nhiễm trùng mãn tính
- Rối loạn protein máu (dysproteinmia)
- Bệnh đa u tủy xương loại IgD
* Giảm IgD thường gặp trong:
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
- Bệnh đa u tủy xương không thuộc loại IgD
* Kết luận chung: của các xét nghiệm điệm di protein và định lượng các globulin miễn dịch
- Xét nghiệm cho phép phát hiệm các kháng thể đơn dòng
- Hoặc vô căn
- Hoặc thứ phát sau một bệnh lý nào đó mà nguyên nhân cần được tìm kiếm
- Hoặc liên quan tới đa u tủy xương hay bệnh của waldemtrom đòi hỏi phải chẩn đoán chính xác và xác định mức độ lan tỏa của bệnh.
- Xét nghiệm cho phép phát hiện các kháng thể đa dòng thường có lien quan với một bệnh lý của gan hay các bệnh mãn tính ít trầm trọng hươn nhưng cần được chẩn đoán nguyên nhân.
- Xét nghiệm cho phép tìm kiếm các tính trạng giảm gama globulin máu giáp dự đoán nguy cơ dễ bị các nhiễm trùng tái phát. Có nhiều trình trạng thiếu hụt mang tính chất thể tăng hay mắc phải đối với một hay nhiều nhóm gama globulin được gặp trên lân sàng:
- Tình trạng không có gama globulin máu kiên quan với nhiễm sắc thể X
- Các thiếu hụt riêng rẻ các globulin miễn dịch
- Thiếu hụt đơn lẻ đối với IgA.
- Các gamaglobulin có cất cả các đặt tính cơ bản về khả năng phản ứng đối với khác nguyên đặc hiệu do đó chúng có các đặc tính miễn dịch. Vì vậy các gamaglobulin có tên gọi là globulin miễn dịch (immunoglobulin hay Ig)
- Khi điệm di có thể tách được 5 nhóm gamaglobulin là:
IgG
IgM
IgE
IgA
IgD
1 Định lượng IgG trong máu
1.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Nguyên lý: Kháng thể IgG phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
1.2 Giá trị bình thường:
- Người lớn: 639 -1349 mg/dl hay 6.39 – 13.49 g/l
- Trẻ sơ sinh: 640 – 1250 mg/dl hay 6.40 – 12.50 g/l
* Tham chiếu (menthod menu_Cobas C311 – C502)
1.3 Ý nghĩa xét nghiệm
* Tăng IgG trong:
- Đã u tủy xương dòng IgG
- Bệnh lý nhiễm trùng
- Bệnh gan
- U lympho
- Bệnh xơ kết rải rác (multiple, sclerosis)
- Giang mai thần kinh
- Bệnh do ký sinh trùng
- Thấp tim bệnh sarcoidose
- Hội chứng sjoygren
- Suy dinh dưỡng nặng
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
* Giảm IgG trong:
- Không có gamaglobulin máu
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
- Các nhiễm trùng do vi khuẩn
- Thiếu hụt miễn dịch thể dịch
- Bệnh đa u tủy xương loại IgA
- Bệnh Lơxemi
- Bất sản tủy dạng lympho (Lymphoid aplasia)
- Tiền sản giật
2. Xét nghiệm IgA
2.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Nguyên lý: Kháng thể IgG phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
2.2 Giá trị bình thường
- Người lớn: 70 – 312 mg/dl hay 0.70 – 3.12 g/l
- Trẻ sơ sinh: 0 – 11 mg/dl hay 0 – 11 g.l
2.3 Ý nghĩa xét nghiệm:
* Tăng IgA thường gặp trong:
- Nghiện rượu
- Ung thư biểu mô (carcinoma)
- Xơ gan
- Nhiễm trùng mãn tính
- Rối loạn protein máu
- Ngất xỉu
- Bệnh lý gan
- Đa u tủy xương
- Viêm do tắc mật
- Viêm khớp dạng thấp
- Viêm xoang
* Giảm IgA thường gặp trong các nguyên nhân sau
- Không có gamaglobulin máu
- Bệnh xoang phế quản mãn tính
- Giãn mạch thất điều di truyền
- Thiếu hụt miễn dịch thể dịch
- Giảm gamaglobulin máu
- Bệnh lý ruột do viêm
- Có thai những tháng cuối
- Bệnh Lơxemi (Lenkemia)
Hội chứng thận hư
3 Định lượng IgM trong máu
3.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục
Nguyên lý: Kháng thể IgM phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
3.2 Giá trị bình thường
- Người lớn: 56 – 352 mg/dl hay 0.56 – 3.52 g/l
- Trẻ sơ sinh: 5 – 30 mg/dl hay 0.05 – 0.3 g/ l
3.3 Ý nghĩa xét nghiệm:
* IgM tăng trong các trường hợp:
- Nhiễm actinomyces (actinomycosis)
- Bệnh do bortenllose
- Các nhiễm trùng do nấm
- Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng
- Sốt rét
- Viêm khớp dạng thấp
- Bệnh lupus ban đỏ hệ thống
- Bệnh do trypamosomina
- Bệnh tăng mairoglobulinemia
* Giảm IgM trong:
- Không có gammaglobulin máu
- Bệnh nhiễm amyloid (amyloidosis)
- Thiếu hụt miễn dịch dịch thể dịch
- Giảm gamaglobulin máu
- Bệnh đa u tủy xương loại IgG và IgA
- Bệnh lý ruột do viêm
- Bệnh Lơxemi (lecckemia)
- Bất sản tủy dạng lympho
- Hội chứng thận hư
4 Định lượng IgE trong máu
4.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục
Nguyên lý: Kháng thể IgG phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
4.2 Giá trị bình thường:
- Thường người lớn không có.
- Trẻ sơ sinh: 0.01 – 0.04 mg/dl hay 0.0001 – 0.0004 g/l
4.3 Ý nghĩa xét nghiệm
* Tăng IgE trong:
- Hen phế quản
- Viêm da dị ứng (dermatitis)
- Chàm (exzema)
- Dị ứng thức ăn và thuốc
- Bệnh sốt cỏ khổ
- Bệnh đa u tủy xương loại IgE
- Bệnh bọng nước da dạng pemphigus (pemphigoid)
* Giảm IgE trong:
- Ung thư biểu đồ giai đoạn nặng
- Không có gammaglobulin máu
- Khội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
- Giãn mạch thất điều
- Thiếu hụt IgE
- Bệnh đa u tủy xương không thuộc loại IgE (non_IgE myeloma)
5 Định lượng IgD
5.1 Phương pháp xét nghiệm:
- Miễn dịch điện hóa phát quang.
- Phương pháp miễn dịch đo độ đục.
Nguyên lý: Kháng thể IgD phản ứng với kháng nguyên trong bệnh phẩm tạo phức hợp kháng nguyên – kháng thể. Thêm PEG làm tăng độ nhạy, tốc độ phản ứng và làm giảm nhiễu từ bệnh phẩm có chứa kháng nguyên dư của cơ thể ( gây lên âm tính giả). Sau đó được đo độ đục ở bước sóng 340 nm. Sự tăng tốc độ hấp thụ quang tỷ lệ với nồng độ chất cần đo.
5.2 Giá trị bình thường:
- Người lớn: 0.5 – 3 mg/dl hay 0.005 – 0.03 g/l
- Trẻ sơ sinh: hầu như không có
5.3 Ý nghĩa xét nghiệm:
* Tăng IgD thường gặp trong:
- Bệnh tự miễn
- Các nhiễm trùng mãn tính
- Rối loạn protein máu (dysproteinmia)
- Bệnh đa u tủy xương loại IgD
* Giảm IgD thường gặp trong:
- Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS)
- Bệnh đa u tủy xương không thuộc loại IgD
* Kết luận chung: của các xét nghiệm điệm di protein và định lượng các globulin miễn dịch
- Xét nghiệm cho phép phát hiệm các kháng thể đơn dòng
- Hoặc vô căn
- Hoặc thứ phát sau một bệnh lý nào đó mà nguyên nhân cần được tìm kiếm
- Hoặc liên quan tới đa u tủy xương hay bệnh của waldemtrom đòi hỏi phải chẩn đoán chính xác và xác định mức độ lan tỏa của bệnh.
- Xét nghiệm cho phép phát hiện các kháng thể đa dòng thường có lien quan với một bệnh lý của gan hay các bệnh mãn tính ít trầm trọng hươn nhưng cần được chẩn đoán nguyên nhân.
- Xét nghiệm cho phép tìm kiếm các tính trạng giảm gama globulin máu giáp dự đoán nguy cơ dễ bị các nhiễm trùng tái phát. Có nhiều trình trạng thiếu hụt mang tính chất thể tăng hay mắc phải đối với một hay nhiều nhóm gama globulin được gặp trên lân sàng:
- Tình trạng không có gama globulin máu kiên quan với nhiễm sắc thể X
- Các thiếu hụt riêng rẻ các globulin miễn dịch
- Thiếu hụt đơn lẻ đối với IgA.