12-01-2012, 10:29 PM
• Natri: nồng độ natri bình thường 135 - 145 mmol/l, tương đương với 143 mEq/l, chủ yếu kết hợp với Cl-. Natri tăng trong viêm thận, giảm trong thiểu năng vỏ thượng thận (bệnh addison), truyền nhiều glucose, xơ gan...
• Clor: bình thường 98 - 106 mmol/l, tương đương với 102 mEq/l. Tăng khi choáng phản vệ, viêm thận mạn kèm urê huyết cao, hội chứng thận hư. Giảm trong tắc môn vị, nôn nhiều, ỉa chảy, tắc mật và bệnh addison.
• Calci: chủ yếu có ở huyết tương, trung bình 2,15 - 2,6 mmol/l (5 mEq/l).Tăng trong bệnh cường cận giáp trạng. Giảm trong bệnh thiểu năng cận giáp trạng, còi xương, mềm xương, vàng da tắc mật.
• Kali: có rất ít trong huyết tương, trung bình 3,5 - 5 mmol/l (4,6 mEq/l). Tăng trong bệnh tan huyết, bệnh addison, tắc ruột cấp. Giảm trong cường vỏ thượng thận, ngộ độc thuốc ngủ.
• Phosphor: ở người trưởng thành có nồng độ phosphor vô cơ là 0,9 - 1,5 mmol/l. Phospho còn ở dạng hữu cơ kết hợp với glucid và lipid. Tăng trong bệnh thiểu năng cận giáp trạng, viêm thận. Giảm trong bệnh còi xương, cường cận giáp trạng
• Clor: bình thường 98 - 106 mmol/l, tương đương với 102 mEq/l. Tăng khi choáng phản vệ, viêm thận mạn kèm urê huyết cao, hội chứng thận hư. Giảm trong tắc môn vị, nôn nhiều, ỉa chảy, tắc mật và bệnh addison.
• Calci: chủ yếu có ở huyết tương, trung bình 2,15 - 2,6 mmol/l (5 mEq/l).Tăng trong bệnh cường cận giáp trạng. Giảm trong bệnh thiểu năng cận giáp trạng, còi xương, mềm xương, vàng da tắc mật.
• Kali: có rất ít trong huyết tương, trung bình 3,5 - 5 mmol/l (4,6 mEq/l). Tăng trong bệnh tan huyết, bệnh addison, tắc ruột cấp. Giảm trong cường vỏ thượng thận, ngộ độc thuốc ngủ.
• Phosphor: ở người trưởng thành có nồng độ phosphor vô cơ là 0,9 - 1,5 mmol/l. Phospho còn ở dạng hữu cơ kết hợp với glucid và lipid. Tăng trong bệnh thiểu năng cận giáp trạng, viêm thận. Giảm trong bệnh còi xương, cường cận giáp trạng