05-11-2021, 03:40 PM
CHÍCH ÁP XE VÚ
I. ĐẠI CƯƠNG
Là tổn thương ổ mủ ở vú do nhiễm trùng hoặc do tắc sữa mà không được
điều trị sớm.
II. CHỈ ĐỊNH
Các áp xe đã thành mủ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Khối viêm đỏ chưa thành mủ
IV. CHUẨN BỊ
1. Phương tiện
- Cồn 70 hoặc dung dịch sát trùng như Betadin
- Bơm tiêm 5ml
- Thuốc gây tê tại chỗ bằng Xylocain 1% hoặc thuốc tê xịt bề mặt
- Bộ dụng cụ để chích áp xe.
- Các khăn trải phẫu thuật vô khuẩn
- Bàn khám hoặc bàn mổ.
2. Người bệnh
- Người bệnh và gia đình: được giải thích lý do phải trích áp xe và ký giấy
cam đoan đồng thủ thuật.
- Khám toàn trạng và chuyên khoa để đánh giá tổng thể sức khỏe, phát hiện chống chỉ định
- Người bệnh cởi bỏ áo
- Tư thế nằm ngửa duỗi thẳng
3. Hồ sơ bệnh án: bệnh án phẫu thuật phiên, đủ các xét nghiệm cần thiết.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Thì 1.
- Sát trùng rộng vùng áp xe từ trong ra ngoài
- Dùng khăn vô trùng để bao bọc xung quanh vùng thủ thuật.
Thì 2.
Xác định khối áp xe, tìm chỗ da mềm nhất.
- Thì 3.
- Rạch da ngay trên khối áp xe đường rạch theo đường chéo nan hoa với tâm
là núm vú.
- Sau khi rạch qua da và tổ chức dưới da đi thẳng vào khối áp xe tránh làm nát các tổ chức xung quanh gây chảy máu. Dùng kẹp nhỏ hoặc đầu ngón tay trỏ phá các vách của khối áp xe thông nhau để mủ chảy ra
- Để da hở, đặt một gạc con trong ổ áp xe để dẫn lưu mủ ra ngoài, rút sau 12 giờ.
VI. THEO DÕI
- Người bệnh được dùng thuốc giảm đau và kháng sinh uống hoặc tiêm trong
5 đến 7 ngày, thuốc chống phù nề.
- Theo dõi chảy máu tại vết rạch.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Chảy máu: chảy máu tại vùng rạch da hoặc trong ổ áp xe, khâu chỗ chảy máu
dùng tiếp kháng sinh
- Không thoát mủ: mở thông lại, dùng kháng sinh tiêm.
Nguồn tài liệu
- Quyết định 1377/QĐ-BYT Quyết định Về việc ban hành tài liệu “ Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Phụ sản”, Bộ Y tế, 2013.