1. Cách bảo quản các enzym
Các mẫu huyết tương sử dụng để đo hoạt độ enzym nói chung thường có thể bảo quản ở 4oC đến 5 ngày mà hoạt độ enzym không giảm quá 10%. Riêng đối với LDH, không bảo quản trong tủ lạnh vì hoạt độ của nó giảm khi các isoenzym LDH4 và LDH5 của nó không ổn định trong điều kiện lạnh; còn ACP chỉ ổn định khi mẫu huyết tương được acid hoá (xem bảng “Thời gian và nhiệt độ bảo quản enzym” ở phía cuối sách này).
2. Cách bảo quản các cơ chất
Các chất chuyển hoá trong huyết thanh hoặc huyết tương thường ổn định ở 4oC trong 6 ngày mà nồng độ không có sự thay đổi đáng kể. Riêng đối với triglyceride có thể bị giảm do bị lipase thuỷ phân. Tuy nhiên, nồng độ này không thay đổi nếu phương pháp phân tích qua glycerol toàn phần.
Sự bảo quản ở nhiệt độ phòng có thể làm giảm nồng độ của phosphat, acid uric và creatinin nếu sự xác định dựa trên phản ứng Jaffé. Bilirubin bị phá huỷ khi bị ánh sáng chiếu vào trong quá trình bảo quản. Glucose sẽ chỉ được bảo quản sau khi tách protein khỏi mẫu máu hoặc thêm chất ổn định.
[u]3. Cách bảo quản các protein, các kháng nguyên và kháng thể
[/u]Các protein, các kháng nguyên và kháng thể có thể được bảo quản ở 4oC trong 1 tuần.
4. Cách bảo quản các hormon và dấu ấn ung thư
Các hormon steroid tương đối bền, có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng (25oC) đến 3 ngày; các dấu ấn ung thư cũng có thể bảo quản như vậy. Các hormon peptid muốn bảo quản quá 1 ngày phải để vào tủ lạnh sâu. Các hormon đặc biệt không bền là ACTH, renin, insulin, GH và calcitonin.
5. Cách bảo quản mẫu để xét nghiệm các chất đông máu
Huyết tương nghèo tiểu cầu sử dụng để xác định thời gian prothrombin không được để quá 8 giờ. Hoạt độ của các chất đông máu phải được xác định trong khoảng 3 giờ, nếu quá thời hạn trên, huyết tương phải được bảo quản ở 4oC.
6. Cách bảo quản mẫu làm xét nghiệm tổng phân tích máu
Mẫu máu toàn phần chống đông bằng EDTA chỉ được sử dụng dưới 24 giờ.
7. Cách bảo quản mẫu để phân tích hình thái tế bào máu
Phết máu trên phiến kính chỉ được thực hiện trong vòng 5 giờ sau khi lấy máu. Nếu sử dụng máu để phân tích các thành phần của máu, mẫu máu được sử dụng không quá 8 giờ.
8. Cách bảo quản mẫu trong một thời gian dài:
Nếu muốn bảo quản bệnh phẩm trong thời gian dài hơn thời gian nêu trên, bệnh phẩm cần được bảo quản đông băng ở nhiệt độ thấp hơn -20oC. Khi cần sử dụng, mẫu cần được tan đông một cách từ từ ở 4-8oC qua một đêm hoặc trong một bể điều nhiệt có lắc. Tuy nhiên, việc đông băng và tan đông không nên lặp đi, lặp lại.
9. Cách bảo quản nước tiểu để xét nghiệm cặn nước tiểu
Cặn nước tiểu phải được đánh giá trong khoảng 2 đến 3 giờ. Không được bảo quản mẫu nước tiểu trong tủ lạnh hoặc đông băng vì điều kiện lạnh có thể gây kết tủa muối.
10. Cách bảo quản dịch não tuỷ
Việc đếm các tế bào trong dịch não tuỷ phải được thực hiện trong vòng 1 giờ.
11. Cách bảo quản máu để đo khí máu và thăng bằng acid-bas
e
Việc xác định khí máu và thăng bằng acid-base của máu động mạch hoặc mao-động mạch hoá cần phải tránh tiếp xúc với không khí và phải được thực hiện ngay lập tức. Nếu điều này không thực hiện được, mẫu máu có thể được đặt trong nước đá trong khoảng thời gian tối đa là 2 giờ.
12. Cách gửi bệnh phẩm
Khi gửi bệnh phẩm từ nơi này sang nơi khác trong nước hoặc ra quốc tế, cần bảo quản bệnh phẩm trong phích đá khô. Nói chung, sự thay đổi hoạt độ enzym và nồng độ các chất chuyển hoá không quá ± 10% trong khoảng 2 ngày, nếu nhiệt độ bảo quản mẫu dưới 25oC
Yêu là chuyện nhỏ học là chuyện lớn. Chuyện nhỏ không làm được sao làm chuyện lớn