1. Định lượng protein toàn phần dịch não tủy ( pp Meu Lemans)[/b][/b]
a, Nguyên lý:
Dùng acid Tricloacetic (TCA) để kết tủa Protein dịch não tủy. Đo độ đục, so sánh với dd protein chuẩn để tính kết quả.
b, Chất thử và thuốc thử
- Chất thử: dịch não tủy không lẫn máu
- thuốc thử: dd protein chuẩn 0.3g/l
dd TCA 3%
c, Tiến hành
* Ống trắng : cho 5ml d.d TCA 3%
* Ống chuẩn : cho 1ml d.d protein chuẩn 0,3g.l
cho thêm 4ml d.d TCA 3%
* Ống thử: cho 1ml DNT tươi không lẫn máu
cho thêm 4ml d.d TCA 3%
Lắc đều để yên 10 phút. lắc đều lại và đo ngay mật độ quang của ống thử và ống chuẩn. đối chiếu với ống trắng ở bước sóng 450nm.
d, Tính kết quả
e, giá trị tham khảo
Bình thường nồng độ protein toàn phần dịch não tủy ở người lớn < 0.45 g/l
f, Ý nghĩa lâm sàng
Pritein toàn phần dịch não tủy tăng trong một số trường hợp sau:
- Viêm màng não, viêm não, áp xe não, u não
- Giang mai thần kinh tiềm tàng
- Chèm ép tủy sống
- Chảy máu dưới nhện
***Note: TCA là acid mạnh, có thể gây bỏng nặng, do đó đề phòng dính vào quần áo và da.
2. Phản ứng Pandy[/b][/b]
a, nguyên lý
Albumin và các Glubulin DNT bị kết tủa bởi dung dịch Phenol bão hòa ( thuốc thử Pandy).
b, Chất thử và thuốc thử:
DNT tươi không lẫn máu
Thuốc thử Pandy
c, Tiến hành
Cho vào ống nghiệm nhỏ :
-1ml thuốc thử Pandy
- Vài giọt dịch não tủy
Lắc đều quan sát độ đục của hỗn hợp, tùy độ đục ít hay nhiều mà đánh giá (+), (++), (+++).
d, Giá trị tham khảo:
Bình thường DNT cho kết quả âm tính
Nếu có lượng bất thường Globulin thì dung dịch xuất hiện màu trắng đục.
3. Phản ứng Nonne- Appe[/b][/b]lt
a, Nguyên lý
Các globulin DNT tăng trên 0.45 g/l bị kết tủa bởi dung dịch Amonisulfat bão hòa.
b, Chất thử và thuốc thử
- Chất thử: DNT tươi không lẫn máu.
- Thuốc thử: dung dịch Amonisulfat bão hòa
c, Tiến hành
Cho vào ống nghiệm nhỏ :
- 1ml dd Amonisulfat bão hòa
- 1ml DNT
Lắc đều, kỹ , để yêm 3 phút .
d, Kết quả:
-DNT bình thường cho phản ứng âm tính, d.d trong, không vẩn đục
- Bệnh lý: Cho phản ứng dương tính ( hỗn hợp đục thấy rõ nếu có sự tăng bất thường Globulin DNT)
***Note:
Có thể cho DNT thành lớp trên d.d Amonisulfat bão hòa. Nếu dương tính sẽ xuất hiện vòng trắng rõ ở mặt phân cách giữa hai lớp dung dịch.
e, Tham khảo:
Phản ứng dương tính gặp trong một số trường hợp sau:
- Viêm màng não
- Có nghi ngờ giang mai
- Xơ cứng rải rác
f, Cách pha thuốc thử:
- Thuốc thử Pandy: hòa tan 10g Phenol trong 100ml nước cất. Để ở 37 độ C trong 2-3 ngày. Chỉ sử dụng phần dung dich trong suốt.
- Dung dịch Amonisulfat bão hòa:
Hòa tan 80g Amonisulfat (NH4)2SO4 trong 100 ml nước cất.
4. Định lượng glucose dịch não tủy
Định lương glucose dịch não tủy giống như định lượng Glucose máu ( phương pháp Folin Wu) nhưng phải tiến hành ngay.
- D.d chuẩn C= 2,8 mmol/l
- Bình thường nồng độ glucose DNT bằng khoảng 60% nồng độ glucose máu.
- Thay đổi trong các bệnh lý
a, Nguyên lý:
Dùng acid Tricloacetic (TCA) để kết tủa Protein dịch não tủy. Đo độ đục, so sánh với dd protein chuẩn để tính kết quả.
b, Chất thử và thuốc thử
- Chất thử: dịch não tủy không lẫn máu
- thuốc thử: dd protein chuẩn 0.3g/l
dd TCA 3%
c, Tiến hành
* Ống trắng : cho 5ml d.d TCA 3%
* Ống chuẩn : cho 1ml d.d protein chuẩn 0,3g.l
cho thêm 4ml d.d TCA 3%
* Ống thử: cho 1ml DNT tươi không lẫn máu
cho thêm 4ml d.d TCA 3%
Lắc đều để yên 10 phút. lắc đều lại và đo ngay mật độ quang của ống thử và ống chuẩn. đối chiếu với ống trắng ở bước sóng 450nm.
d, Tính kết quả
e, giá trị tham khảo
Bình thường nồng độ protein toàn phần dịch não tủy ở người lớn < 0.45 g/l
f, Ý nghĩa lâm sàng
Pritein toàn phần dịch não tủy tăng trong một số trường hợp sau:
- Viêm màng não, viêm não, áp xe não, u não
- Giang mai thần kinh tiềm tàng
- Chèm ép tủy sống
- Chảy máu dưới nhện
***Note: TCA là acid mạnh, có thể gây bỏng nặng, do đó đề phòng dính vào quần áo và da.
2. Phản ứng Pandy[/b][/b]
a, nguyên lý
Albumin và các Glubulin DNT bị kết tủa bởi dung dịch Phenol bão hòa ( thuốc thử Pandy).
b, Chất thử và thuốc thử:
DNT tươi không lẫn máu
Thuốc thử Pandy
c, Tiến hành
Cho vào ống nghiệm nhỏ :
-1ml thuốc thử Pandy
- Vài giọt dịch não tủy
Lắc đều quan sát độ đục của hỗn hợp, tùy độ đục ít hay nhiều mà đánh giá (+), (++), (+++).
d, Giá trị tham khảo:
Bình thường DNT cho kết quả âm tính
Nếu có lượng bất thường Globulin thì dung dịch xuất hiện màu trắng đục.
3. Phản ứng Nonne- Appe[/b][/b]lt
a, Nguyên lý
Các globulin DNT tăng trên 0.45 g/l bị kết tủa bởi dung dịch Amonisulfat bão hòa.
b, Chất thử và thuốc thử
- Chất thử: DNT tươi không lẫn máu.
- Thuốc thử: dung dịch Amonisulfat bão hòa
c, Tiến hành
Cho vào ống nghiệm nhỏ :
- 1ml dd Amonisulfat bão hòa
- 1ml DNT
Lắc đều, kỹ , để yêm 3 phút .
d, Kết quả:
-DNT bình thường cho phản ứng âm tính, d.d trong, không vẩn đục
- Bệnh lý: Cho phản ứng dương tính ( hỗn hợp đục thấy rõ nếu có sự tăng bất thường Globulin DNT)
***Note:
Có thể cho DNT thành lớp trên d.d Amonisulfat bão hòa. Nếu dương tính sẽ xuất hiện vòng trắng rõ ở mặt phân cách giữa hai lớp dung dịch.
e, Tham khảo:
Phản ứng dương tính gặp trong một số trường hợp sau:
- Viêm màng não
- Có nghi ngờ giang mai
- Xơ cứng rải rác
f, Cách pha thuốc thử:
- Thuốc thử Pandy: hòa tan 10g Phenol trong 100ml nước cất. Để ở 37 độ C trong 2-3 ngày. Chỉ sử dụng phần dung dich trong suốt.
- Dung dịch Amonisulfat bão hòa:
Hòa tan 80g Amonisulfat (NH4)2SO4 trong 100 ml nước cất.
4. Định lượng glucose dịch não tủy
Định lương glucose dịch não tủy giống như định lượng Glucose máu ( phương pháp Folin Wu) nhưng phải tiến hành ngay.
- D.d chuẩn C= 2,8 mmol/l
- Bình thường nồng độ glucose DNT bằng khoảng 60% nồng độ glucose máu.
- Thay đổi trong các bệnh lý
ChuốiCảNải