KỸ THUẬT RÃ ĐÔNG PHÔI - Phiên bản có thể in +- Diễn đàn xét nghiệm đa khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan) +-- Diễn đàn: ...::: KỸ THUẬT Y HỌC :::... (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-208.html) +--- Diễn đàn: Sản khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-212.html) +--- Chủ đề: KỸ THUẬT RÃ ĐÔNG PHÔI (/thread-7450.html) |
KỸ THUẬT RÃ ĐÔNG PHÔI - kythuatyhoc.com - 05-13-2021 RÃ ĐÔNG PHÔI
I. ĐẠI CƯƠNG Rã đông phôi là phôi đã được đông lạnh lưu trữ trong bình trữ sẽ được lấy ra để rã đông, sau đó chuyển vào buồng tử cung người nhận. Phôi được đông lạnh theo phương pháp nào thì sẽ được rã đông theo phương pháp đó. II. CHỈ ĐỊNH Các trường hợp chuyển phôi đông lạnh sau khi đã chuẩn bị niêm mạc tử cung đủ điều kiện. III. CHUẨN BỊ 1. Người bệnh Chuẩn bị niêm mạc cho người bệnh chuẩn bị nhận phôi; 2. Phương tiện dụng cụ và vật tư tiêu hao Kính hiển vi, tủ cấy; Đĩa petri, đĩa 4 giếng, pipet các loại môi trường dùng để rã đông phôi. IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 1. Chuẩn bị - Môi trường TS (Thawing Solution) trong đĩa petri cất vào tủ cấy 370C ít nhất 30 phút; - Môi trường DS (Diluen Solution) vào ô thứ nhất của đĩa 4 giếng, môi trường WS1 (Washing Solution) vào ô thứ 2 và WS2 vào ô thứ 3, ghi tên người bệnh lên đĩa rã đông, các loại môi trường lên các ô trên đĩa. 2. Rã đông - Kiểm tra tên, số hồ sơ, ngày lưu trữ, người bệnh ghi trên cọng trữ; - Lấy đĩa Petri có môi trường TS đã được chuẩn bị cho lên kính soi nổi, cọng trữ phôi hoặc noãn sau khi đưa ra khỏi nitơ được nhúng ngay vào môi trường TS 1 phút; - Chuyển phôi sang ô chứa môi trường DS 3 phút; - Chuyển phôi sang môi trường WS1 5 phút; - Chuyển phôi sang môi trường WS2 rửa lại; - Chuyển phôi vào đĩa môi trường nuôi cấy IVF đã chuẩn bị sẵn, đặt trong tủ cấy CO2, nhiệt độ 370C, đánh giá chất lượng phôi sau rã đông. 3. Có thể chuyển phôi 2-3h sau khi rã đông phôi hoặc nuôi cấy phôi qua đêm và chuyển phôi vào ngày hôm sau. Nguồn tài liệu Quyết định 1377/QĐ-BYT Quyết định Về việc ban hành tài liệu “ Hướng dẫn Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Phụ sản”, Bộ Y tế, 2013. |