SOI BUỒNG TỬ CUNG CHẨN ĐOÁN - Phiên bản có thể in +- Diễn đàn xét nghiệm đa khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan) +-- Diễn đàn: ...::: KỸ THUẬT Y HỌC :::... (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-208.html) +--- Diễn đàn: Sản khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-212.html) +--- Chủ đề: SOI BUỒNG TỬ CUNG CHẨN ĐOÁN (/thread-7387.html) |
SOI BUỒNG TỬ CUNG CHẨN ĐOÁN - kythuatyhoc.com - 05-11-2021 SOI BUỒNG TỬ CUNG CHẨN ĐOÁN
I. ĐẠI CƯƠNG Soi buồng tử cung (soi BTC) là một thủ thuật đưa ống soi gắn camera vào buồng tử cung để chẩn đoán (soi buồng tử cung chẩn đoán) hoặc để làm các thủ thuật trong buồng tử cung (soi buồng tử cung phẫu thuật). Thủ thuật này hiện nay được chỉ định nhiều hơn trong chẩn đoán những bất thường trong buồng tử cung và kiểm tra buồng tử cung ở những người bệnh vô sinh. II. CHỈ ĐỊNH - Xuất huyết tử cung bất thường không giải thích được: - Tiền mãn kinh. - Ra máu sau mãn kinh. - Vô sinh III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Chít hẹp cổ tử cung. - Mang thai - Chống chỉ định của gây mê toàn thân. IV. CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện Bác sĩ chuyên khoa Phụ Sản đã được đào tạo. 2. Phương tiện 2.1.Dụng cụ soi buồng tử cung - Dùng kính soi có cấu trúc bằng bó sợi cáp quang, 50.000 pixel, trường nhìn rộng. Khẩu kính ống soi 4mm, góc nhìn 30o hoặc 12o . - Vỏ ngoài: khẩu kính 5mm nếu soi BTC chẩn đoán hoặc 7, 8, 9 mm nếu soi BTC phẫu thuật. - Đầu xa dạng tròn, không gây sang chấn. - Có đường đưa nước vào và nước ra riêng biệt, cho phép đường nước tưới rửa liên tục để có hình ảnh luôn sáng rõ 2.2. Các loại dung dịch làm căng giãn buồng tử cung - Các loại dung dịch lỏng làm căng buồng tử cung có thể có độ nhớt thấp hay cao. Loại dung dịch có độ nhớt thấp có thể có hay không có chứa chất điện giải. Lựa chọn loại dung dịch nào tùy thuộc chỉ định và cách thức. - Laser: do không dùng dòng điện cho nên có thể dùng loại dung dịch có chứa điện giải như Natri clorua, Dextrose 5% trong dung dịch muối hay Lactate Ringer. - Nếu có dùng điện trong phẫu thuật, cần dùng những loại dung dịch không chứa chất điện giải như Glycine 1,5%, Sorbitol 3-5 % hay hỗn hợp Sorbitol, Mannitol và 5% Dextrose trong nước. - Khi dùng loại dung dịch có độ nhớt thấp, tốc độ truyền vào và số lượng dung dịch sử dụng cần được theo dõi chặt chẽ để tránh nguy cơ phù phổi cấp. - Dung dịch có độ nhớt cao như Dextran (đặc biệt loại 32% Dextran 70 trong 10% Dextrose) cho hình ảnh rõ nét hơn. Loại dung dịch này không hòa tan với máu, do đó trong những ca có chảy máu ít trong phẫu trường, tầm nhìn vẫn rất tốt. Tuy nhiên, những loại dung dịch này có chứa polysaccaride nên có thể gây ra phản ứng dị ứng. Bên cạnh đó, do tính thẩm thấu cao (hyperosmotic) dung dịch này có thể xâm nhâp vào hệ tuần hoàn và rất dễ dàng gây phù phổi cấp. 2.3. Khí CO2 Cũng có thể được dùng trong soi BTC chẩn đoán. 3. Người bệnh - Khám toàn thân và chuyên khoa đánh giá các bệnh lý phối hợp - Được tư vấn về nguy cơ, biến chứng, tai biến của phẫu thuật - Siêu âm, siêu âm bơm nước buồng tử cung, chụp tử cung-vòi tử cung xác định tổn thương u xơ hay políp buồng tử cung. - Người bệnh nằm tư thế phụ khoa - Được giảm đau toàn thân 4. Hồ sơ bệnh án Hồ sơ bệnh án phẫu thuật theo qui định. V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Sát khuẩn vùng sinh dục - Thông tiểu và lưu ống thông. - Đặt van âm đạo hay mỏ vịt - Cặp cổ tử cung bằng kẹp Pozzi - Thăm dò buồng tử cung bằng thước đo - Đưa ống soi chẩn đoán vào buồng tử cung quan sát và đánh giá ống cổ tử cung, buồng tử cung, niêm mạc tử cung và 2 lỗ vòi trứng VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN 1. Theo dõi Toàn thân, mạch, huyết áp, ra máu âm đạo trong vòng vài giờ sau thủ thuật. 2. Xử trí tai biến - Thủng tử cung: ngừng thủ thuật. Tiến hành soi ổ bụng (nếu chưa thực hiện) để đánh giá tổn thương thủng tử cung và xử trí phù hợp theo tổn thương. Trong nhiều ca có thể bảo tồn được tử cung. Theo dõi sát người bệnh trong những giờ đầu sau mổ. - Biến chứng liên quan đến quá tải tuần hoàn do dịch làm căng buồng tử cung đi vào mạch máu. Để tránh tai biến này, không nên phẫu thuật quá lâu (trên 30 phút), phải kiểm soát lượng dịch vào và ra, sử dụng máy bơm hút liên tục chuyên dụng. - Nhiễm khuẩn: kháng sinh dự phòng Nguồn tài liệu
|