ĐỊNH LƯỢNG DHEAS MÁU - Phiên bản có thể in +- Diễn đàn xét nghiệm đa khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan) +-- Diễn đàn: ...:::THẢO LUẬN CHUYÊN NGÀNH:::... (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-8.html) +--- Diễn đàn: Hóa sinh - Miễn dịch (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-11.html) +---- Diễn đàn: Thực hành (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-100.html) +---- Chủ đề: ĐỊNH LƯỢNG DHEAS MÁU (/thread-7098.html) |
ĐỊNH LƯỢNG DHEAS MÁU - tuyenlab - 02-08-2020 ĐỊNH LƯỢNG DHEAS MÁU
I. NGUYÊN LÝ
Dehydroepiandrosterone sulfate (DHEA-SO4, DHEAS) là một steroid của tuyến thượng thận, có vai trò quan trọng trong nghiên cứu về tình trạng mọc lông bất thường (chứng rậm lông) và hói đầu (chứng rụng tóc) ở nữ giới. Chất này cũng có giá trị trong việc đánh giá tình trạng tăng hoạt động vỏ thượng thận và dậy thì muộn. DHEA-SO4 trong tuần hoàn gần như hoàn toàn bắt nguồn từ tuyến thượng thận, dù ở nam giới cũng có thể xuất phát từ tinh hoàn, góp phần vào sự khác biệt giới tính nổi bật rõ nét ở khoảng 15 tuổi. Mặt khác, hoóc-môn này không được sản xuất bởi buồng trứng trong các tình trạng bệnh lý. Bản thân DHEA-SO4 chỉ có hoạt tính androgen yếu, nhưng có thể chuyển hóa thành các androgen mạnh hơn như androstenedione và testosterone và do đó là nguyên nhân gián tiếp gây rậm lông hay nam hóa. Nồng độ DHEA-SO4 trong huyế tương tăng đều đặn từ khoảng bảy tuổi sau đó giảm dần sau ba mươi tuổi.
Nguyên lý xét nghiệm: miễn dịch enzym hóa phát quang cạnh tranh, pha rắn. Ch kỳ ủ: 1 × 30 phút
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 cán bộ đại học có thẩm quyền ký kết quả. 01 kỹ thuật viên chuyên ngành Hóa sinh hoặc người thực hiện phân tích có trình độ phù hợp, đã được đào tạo s dụng máy hóa sinh tự động.
2. Phương tiện&hóa chất
2.1.Phương tiện
- Máy phân tích: IMMULITE®/IMMULITE 1000, …
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh bảo quản: hóa chất, chất chuẩn, QC và mẫu bệnh phẩm
- Ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm
- Pipep các loại, đầu côn xanh, côn vàng
- Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông cồn sát trùng, găng tay,…
2.2. Hoá chất
Hóa chất được cung cấp trong hộp thuốc
Đơn vị xét nghiệm DHEA-SO4 (LDS1)
Mỗi đơn vị được đánh dấu bằng mã vạch chứa một hạt được bọc bằng kháng thể đa dòng của thỏ kháng DHEA-SO4. Ổn định ở 2-8°C cho đến ngày hết hạn.
LKDS1:100 đơn vị
Để các túi Đơn vị xét nghiệm đến nhiệt độ phòng trước khi mở. Mở bằng cách cắt dọc theo cạnh trên, để các khía khóa kéo nguyên vẹn. Gắn kín miệng túi để
tránh ẩm.
Hộp thuốc thử DHEA-SO4 (LDS2)
Có mã vạch. 7,5 mL photphatase kiềm (ruột bê) được liên hợp với DHEA-SO4 trong chất nền protein người, có chất bảo quản. Bảo quản trong điều kiện đóng nắp và lạnh: ổn định ở 2–8°C cho đến ngày hết hạn. Khuyến cáo sử dụng trong vòng 30 ngày sau khi mở khi được bảo quản đúng quy định.
LKDS1: 1 hộp hình nêm
Các chất điều chỉnh DHEA-SO4 (LDSL, LDSH)
Hai lọ (nồng độ Thấp và nồng độ Cao) DHEA-SO4 đông khô trong huyết thanh người, có chất bảo quản. Hoàn nguyên mỗi lọ với 2,0 mLnước cất hoặc nước khử ion. Để yên trong 30 phút. Trộn bằng cách lắc hoặc đảo đi đảo lại nhẹ nhàng cho đến khi chất đông khô hòa tan hoàn toàn. Chiết tách và đông lạnh. Ổn định ở -20°C trong 2 tháng sau khi hoàn nguyên.
LKDS1: 1 bộ
Các thành phần của bộ dụng cụ được cung cấp riêng
Chất pha loãng mẫu DHEA-SO4 (LDSZ)
Để pha loãng các mẫu của người bệnh theo cách thủ công. 25 mL huyết thanh người không có DHEA-SO4 đã xử lý, có chất bảo quản. Ổn định ở 2–8°C trong 30 ngày sau khi mở, hoặc trong 6 tháng (được chiết tách) ở -20°C.
LSUBX: Cơ chất hóa phát quang
Bảo quản và độ ổn định
Thuốc thử: Bảo quản ở 2–8°C. Thải bỏ phù hợp với pháp luật hiện hành.
3. Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh hiểu về mục đích của việc lấy máu làm xét nghiệm.
4. Phiếu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên, tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh phẩm.
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
Lấy mẫu máu vào ống không có chất chống đông (nắp đỏ). Chờ quá trình đông máu diễn ra hoàn toàn mới tiến hành ly tâm tách huyết thanh
Mẫu máu đục do triglycerid tăng cao được khuyến nghị cần sử dụng máy siêu ly tâm để loại bỏ các mẫu có tăng lipid huyết.
Mẫu 2 ngày ở 2–8°C trong ống thủy tinh hoặc polypropylene, hoặc 2 tháng ở -20°C.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm DHEA-SO4. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm DHEA-SO4. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm DHEA-SO4 đạt yêu cầu: không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.
Lưu ý rằng để có hiệu suất tối ưu, điều quan trọng là cần phải thực hiện tất cả các quy trình bảo dưỡng định kỳ theo quy định trong Sổ tay hướng dẫn vận hành hệ thống IMMULITE hoặc IMMULITE 1000. Xem Sổ tay hướng dẫn vận hành hệ thống IMMULITE hoặc IMMULITE 1000 để biết về các quy trình chuẩn bị, thiết lập, pha loãng, điều chỉnh, xét nghiệm và kiểm soát chất lượng.
Kiểm tra bằng mắt từng Đơn vị xét nghiệm để xem có hạt hay không trước khi tải vào hệ thống.Khoảng điều chỉnh được khuyến nghị:4 tuần Các mẫu kiểm soát chất lượng: Tuân theo các quy định hoặc yêu cầu về cấp phép của chính phủ về tần suất kiểm soát chất lượng.
Sử dụng các chất kiểm chuẩn hoặc nhóm mẫu với ít nhất là hai mức (thấp và cao) DHEA-SO4. Siemens Healthcare Diagnostics khuyến nghị sử dụng chất kiểm chuẩn có bán trên thị trường với ít nhất 2 mức (thấp và cao). Có thể đạt được mức độ hiệu suất thỏa đáng khi các giá trị cần phân tích thu được nằm trong Phạm vi kiểm chuẩn chấp nhận được đối với hệ thống, hoặc trong một phạm v đã thiết lập được xác định theo chương trình kiểm soát chất lượng phòng thí
nghiệm nội bộ thích hợp.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Các giới hạn này là tham khảo. Mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập phạm vi tham chiếu của riêng mình.
V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XỬ TRÍ
- Mẫu bị tan huyết có thể ảnh hưởng đến kết quả
- Ly tâm tách huyết thanh sớm (khi cục máu đông hình thành hoàn toàn) có thể dẫn đến sự xuất hiện tơ huyết. Để ngăn ngừa trường hợp kết quả sai do sự xuất hiện tơ huyết, cần tiến hành ly tâm khi mẫu máu hình thành cục máu đông hoàn toàn. Một số mẫutừ người bệnh được điều trị bằng thuốc chống đông máu, có thể cần phải tăng thời gian đông máu.
- Ống thu thập máu của các nhà sản xuất khác nhau có thể cho ra những giá trị khác nhau, tùy thuộc vào vật liệu và phụ gia, bao gồm gel hoặc các rào cản vật lý, chất hoạt hóa đông máu và/hoặc thuốc chống đông máu.
IMMULITE/IMMULITE 1000 DHEA-SO4 chưa được xét nghiệm với tất cả các loại ống khác nhau có thể xảy ra.
- Các mẫu của các người bệnh tiếp xúc thường xuyên với động vật hoặc các sản phẩm huyết thanh động vật có thể có biểu lộ loại nhiễu này có khả năng gây ra kết quả bất thường. Những thuốc thử này đã được tạo ra để giảm thiểu nguy cơ bị nhiễu; tuy nhiên, có thể xảy ra các tương tác có khả năng xảy ra giữa huyết thanh hiếm gặp và các thành phần xét nghiệm.
Đối với các mục đích chẩn đoán, các kết quả có được từ xét nghiệm này cần được sử dụng kết hợp với thăm khám lâm sàng, bệnh sử của người bệnh và các phát hiện khác.
Theo y văn, giới hạn trên của phạm vi bình thường ở người trưởng thành trẻ tuổi là khoảng 300 μg/dL đối với nữ giới và 500 μg/dL đối với nam giới. Mang thai và uống thuốc tránh thai làm giảm nồng độ này ở mức vừa phải. DHEA-SO4 được tiết vào dòng máu ở tốc độ chỉ cao hơn một chút so với DHEA, nhưng do có tốc độ chuyển hóa chậm hơn nhiều DHEA-SO4 có thời gian bán thải là gầ một ngày duy trì nồng độ trong huyết tương cao hơn gần một nghìn lần.
Khác vớI cortisol, DHEA-SO4 không biểu hiện mức biến thiên trong ngày đáng kể. Khác với testosterone, chất này không tuần hoàn ở dạng gắn với globulin gắn kết hoócmôn sinh dục và do đó không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi trong nồng đỘ của protein vận chuyển này. Sự dồi dào, cùng với tính ổn định trong ngày và từ ngày này qua ngày khác khiến DHEA-SO4 là một chỉ báo trực tiếp tuyệt vời về sản lượng androgen của tuyến thượng thận ưu việt, chắc chắn, đối với phép đo 17-ketosteroid niệu trong bối cảnh này.
Theo đó, DHEA-SO4 thường được xét nghiệm kết hợp với testosterone tự d như một phương pháp sàng lọc ban đầu về tình trạng tăng tiết androgen trong chứng rậm lông. Ít nhất một trong hai hoóc-môn này có khả năng tăng cao trong đa số các trường hợp theo báo cáo là trên 80 phần trăm số trường hợp. Đôi kh DHEA-SO4 là hoóc-môn duy nhất tuần hoàn ở nồng độ trên mức bình thường và có vẻ có nhiều khả năng tăng cao hơn trong các giai đoạn đầu của chứng rậm lông so với hầu hết các androgen khác. Nồng độ DHEA-SO4 cao thường gặp trong hội chứng buồng trứng đa nang, cho thấy rằng tăng tiết androgen tuyế thượng thận là một mặt khá điển hình của hội chứng này. Nồng độ trong huyế tương tăng cao kéo dài trong hai tuần hoặc khoảng hai tuần có thể ức chế bằn dexamethasone cũng có thể là kết quả của tình trạng tăng sản tuyến thượng thận.
Nồng độ cực kỳ cao (lớn hơn 700 hoặc 800 μg/dL) ở nữ giới gợi ý về khối u tuyến thượng thận tiết hoóc-môn (Ngược lại, nồng độ DHEA-SO4 thường bình thường khi có các khối u buồng trứng.
Nguồn: Quyết định số 7034/QĐ-BYT ngày 22/11/2018
|