Diễn đàn xét nghiệm đa khoa
[SOP] Định lượng Alpha 2-macroglobulin trong máu - Phiên bản có thể in

+- Diễn đàn xét nghiệm đa khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan)
+-- Diễn đàn: ...:::THẢO LUẬN CHUYÊN NGÀNH:::... (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-8.html)
+--- Diễn đàn: Hóa sinh - Miễn dịch (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-11.html)
+---- Diễn đàn: Thực hành (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-100.html)
+---- Chủ đề: [SOP] Định lượng Alpha 2-macroglobulin trong máu (/thread-7068.html)



[SOP] Định lượng Alpha 2-macroglobulin trong máu - tuyenlab - 12-02-2019

I. NGUYÊN LÝ

Alpha 2-macroglobulin là một chất ức chế proteasecó tác động đặc biệt đến enzyme tiêu hóa. Nó vận chuyển hormone và enzyme, thể hiện các chức năng kích thích và ức chế trong việc phát triển hệ thống bạch huyết và ức chế các thành phần của bổ thể và hệ thống đông máu. Nồng độ thay đổi trong suốt cuộc đời và khác nhau ở mỗi giới. Với tình trạng tăng tiêu hủy fibrin, sau cuộc phẫu thuật lớn, các người bệnh bị nhiễm trùng huyết và suy gan nặng có mức α2-macroglobulin thường thấp. Người bệnh bị viêm tụy cấp có nồng độ thấp trong huyết thanh thể hiện mối tương quan với độ nặng của bệnh. Đối với người bệnh nhồi máu cơ tim cấp có nồng độ α2-macroglobulin thấp có tiên lượng tốt với thời gian sống > 1 năm. Xét nghiệm α2-macroglobulin là một xét nghiệm chẩn đoán phân biệt quan trọng của hội chứng viêm thận. Ở đây, sự tăng tỉ lệ α2-macroglobulin/albumin là một biểu hiện của huyết niệu thận. Ở những người bệnh xơ hóa gan và đái tháo đường, mức α2-macroglobulin tăng.

Protein chứa trong dịch cơ thể người hình thành phức thể miễn nhiễm trong phản ứng hóa miễn dịch với kháng thể đặc hiệu. Các phức hợp này phân tán chùm ánh sáng chiếu xuyên qua mẫu. Cường độ ánh sáng phân tán tỉ lệ thuận với nồng độ của protein tương ứng trong mẫu. Kết quả được đánh giá bằng cách so sánh với chuẩn đã biết nồng độ.

II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
01 cán bộ đại học có thẩm quyền ký kết quả. 01 kỹ thuật viên chuyên ngành Hóa sinh hoặc người thực hiện phân tích có trình độ phù hợp, đã được đào tạo sử dụng máy hóa sinh tự động

2. Phương tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện
- Máy có thể phân tích: BN ProSpec, …
- Máy ly tâm
- Tủ lạnh bảo quản: hóa chất, chất chuẩn, QC và mẫu bệnh phẩm
- Ống nghiệm, giá đựng ống nghiệm
- Pipep các loại, đầu côn xanh, côn vàng
- Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông cồn sát trùng, găng tay,…

2.2. Hoá chất
Hóa chất được cung cấp trong hộp thuốc
o N Antiserum to Human α2-Macroglobulin là huyết thanh động vật được sản xuất bằng sự tạo miễn dịch của thỏ với α2-macroglobulin người độ tinh khiết cao. Nồng độ của kháng thể hoạt động là < 26 g/L.

Chất bảo quản: Sodium azide < 1 g/L
o Đóng gói: 1x 2.0 mL hoặc 1x5 mL
o Bảo quản và độ ổn định:
Chưa mở hộp: ổn định 2–8 °C cho đến ngày hết hạn ghi trên hộp thuốc
Đã mở hộp thuốc: 4 tuần nếu được lưu trữ ở 2–8 °C, được đậy nắp cẩn thận ngay sau khi sử dụng và không bị nhiễm (eg., vi sinh vật)

Hóa chất khác nhưng không được cung cấp trong hộp thuốc
N Protein Standard SL
N/T Protein Controls SL/L, M và H
N/T Protein Control LC
N Reaction Buffer
N Diluent

3. Người bệnh
Cần giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh hiểu về mục đích của
việc lấy máu làm xét nghiệm

4. Phiếu xét nghiệm
- Phiếu xét nghiệm theo đúng quy định của Bộ Y tế và bệnh viện
- Trên phiếu xét nghiệm cần ghi đầy đủ thông tin của người bệnh: họ và tên,
tuổi, giới tính, số giường, khoa phòng, chẩn đoán, xét nghiệm cần làm.
- Trên phiếu xét nghiệm cần có: chữ ký và họ tên bác sĩ chỉ định xét nghiệm, họ tên người lấy mẫu, thời gian chỉ định xét nghiệm và thời gian lấy mẫu bệnh phẩm.

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm
Mẫu máu:
Huyết thanh hoặc huyết tương (Lithium heparin)
- Mẫu huyết thanh, huyết tương càng mới càng tốt. Lưu tại nhiệt độ 2 đến 8 °C
không quá 7 ngày; Tại nhiệt độ -20 °C đến 3 tháng
- Mẫu được trữ đông trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu ra sử dụng không trữ
đông lại. Mẫu huyết thanh, huyết tương sau khi rã đông cần phải được làm
trong bằng cách ly tâm (10 phút tại tốc độ 15,000 x g) trước khi thực hiện xét
nghiệm.

Mẫu nước tiểu
- Mẫu nước tiểu mới ngẫu nhiên hoặc được ghi nhận thời gian.
- Mẫu nước tiểu trữ đông không được khuyến cáo sử dụng.
- Mỗi mẫu nước tiểu cần được ly tâm trước khi xét nghiệm. Đối với các mẫu
nước tiểu có giá trị pH < 6.0 cần phải được điều chỉnh về pH 7-9 càng sớm
càng tốt sau khi nhận mẫu.

2.Tiến hành kỹ thuật
2.1. Cách vận hành
- Máy phân tích đã được chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy
đã được cài đặt chương trình xét nghiệm α2-macroglobulin. Máy đã được
chuẩn với xét nghiệm α2-macroglobulin. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét
nghiệm α2-macroglobulinđạt yêu cầu: trong dải cho phép và không vi phạm
luật kiểm tra chất lượng.
- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ
định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).
- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.
- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.
- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.
- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết
quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh

2.2. Xây dựng đường cong hiệu chuẩn
Đường cong hiệu chuẩn được xây dựng bởi nhiều nồng độ chuẩn. Một chuỗi
các pha loãng của N Protein Standard SL được thực hiện tự động bởi máy sử
dụng N Diluent. Dung dịch chuẩn pha loãng được sử dụng trong vòng 4 giờ.
Đường cong chuẩn có thể được sử dụng khi chất kiểm chuẩn với phương
pháp tương ứng, như N/T Protein Controls SL/L, M và H cho huyết thanh và
huyết tương và N/T Protein Control LC cho nước tiểu, được lặp lại trong
khoảng tin cậy tương ứng. Cần thiết lập đường chuẩn mới khi một lô thuốc
thử mới được đưa vào sử dụng.

2.2.1. Mẫu bệnh phẩm
Mẫu huyết thanh và huyết tương được pha loãng tự động 1:20 với N Diluent.
Mẫu nước tiểu không cần pha loãng. Mẫu pha loãng cần được đo trong vòng
4 giờ. Nếu kết quả thu được nằm ngoài khoảng đo, cần chạy lại mẫu với độ
pha loãng cao hơn hoặc thấp hơn.

2.2.2. Nội kiểm (IQC)
Cần phân tích ít nhất hai mức IQC của α2-macroglobulin: ví dụ /T Protein
Controls SL/L, M hoặc H cho α2- macroglobulin trong mẫu huyết thanh,
huyết tương. IQC cần tuân theo các qui định hiện hành hoặc các yêu cầu về
quản lý chất lượng.

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Khoảng tham chiếu α2-macroglobulin
- Huyết thanh và huyết tương người lớn khỏe mạnh: 1.3 đến 3.0 g/L
- Nước tiểu của người khỏe mạnh thấp hơn giới hạn phát hiện của xét nghiệm
này.
- Tuy nhiên, mỗi phòng xét nghiệm nên thiết lập khoảng tham chiếu riêng vì
giá trị có thể khác nhau theo từng nhóm dân số.

V. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ XỬ TRÍ
- Mẫu máu: khi nồng độ triglycerid lên đến 6,5 mmol/L (5,7 g/L), bilirubin
1026 µmol/L (0,6 g/L) và hemoglobin 10 g/Lkhông ảnh hưởng đến kết quả
xét nghiệm.
- Chưa ghi nhận sự gây nhiễu từ các loại thuốc thông thường.
- Bệnh phẩm đục và các hạt trong mẫu có thể ảnh hưởng đến kết quả xét
nghiệm; do đó, đối với các mẫu có chứa các hạt cần được ly tâm làm trong
trước khi thực hiện xét nghiệm bằng cách ly tâm 15.000g/10 phút).
- Những thay đổi từ người sử dụng sẽ không được khuyến cáo do có thể ảnh
hưởng đến hiệu năng của máy và kết quả xét nghiệm. Người sử dụng có trách
nhiệm thẩm định những sự thay đổi so với hướng dẫn trong Siemens
Application Sheets hoặc IFU.
- Khi nhận định kết quả xét nghiệm luôn chú ý kết hợp cùng với tiền sử , bệnh
lý, biểu hiện lâm sàng và các ghi nhận khác. Do ảnh hưởng bởi chất nền, các
mẫu khảo sát liên phòng xét nghiệm và các mẫu kiểm chuẩn có thể cho kết
quả khác khi thực hiện bằng phương pháp khác. Do đó, cần đánh giá kết quả
trong mối tương quan với giá trị mục tiêu cụ thể của từng phương pháp.

Nguồn: Quyết định số 7034/QĐ-BYT ngày 22/11/2018