Diễn đàn xét nghiệm đa khoa
Định lượng protein toàn phần bằng máy hóa sinh tự động - Phiên bản có thể in

+- Diễn đàn xét nghiệm đa khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan)
+-- Diễn đàn: ...:::THẢO LUẬN CHUYÊN NGÀNH:::... (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-8.html)
+--- Diễn đàn: Hóa sinh - Miễn dịch (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-11.html)
+---- Diễn đàn: Thực hành (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-100.html)
+---- Chủ đề: Định lượng protein toàn phần bằng máy hóa sinh tự động (/thread-6005.html)



Định lượng protein toàn phần bằng máy hóa sinh tự động - tuyenlab - 05-24-2016

ĐỊNH LƯỢNG PROTEIN TOÀN PHẦN
 
 
I. NGUYÊN LÝ
 
Định lượng protein toàn phần để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của người bệnh, phát hiện một số bệnh như đa u tủy xương, rối loạn protein, tình trạng nhiễm trùng, bệnh tự miễn, các bệnh lý gây mất protein.
 
Protein toàn phần  trong máu của người bệnh được định lượng theo phương pháp so màu dựa trên nguyên tắc phản ứng Biure. Trong môi trường kiềm, những phân tử có từ 2 liên kết peptid trở lên sẽ tạo phức chất với ion Cu++. Protein trong huyết thanh tác dụng với ion Cu++ trong môi trường kiềm tạo phức chất càng cua màu xanh tím. Độ đậm của màu tỷ lệ thuận với nồng độ protein trong mẫu bệnh phẩm.
 
II. CHUẨN BỊ
 
1. Người thực hiện: 

02 cán bộ là  bác sĩ và kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên ngành Hóa sinh.
 
2. Phương tiện, hóa chất
 
2.1. Phương tiện
 
-     Hệ thống máy  phân tích  hóa sinh của hãng Roche (MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000), hãng  Olympus (AU 640, AU 2700, AU5800).
 
-      Máy ly tâm
 
-     Các ống xét nghiệm được chống đông bằng Li-Heparin hoặc EDTA hoặc không chống đông.
 
-     Pipét tự động các loại 1000µl, 500µl, 100µl, 50 µl và 10 µl.

-     Đầu côn tương ứng các loại pipet tự động.
 
-     Bông, cồn, kim lấy máu, giá đựng bệnh phẩm.
 
-     Bàn lấy máu.
 
-     Găng tay
 
2.2. Hoá chất
 
+    Hoá chất làm xét nghiệm Protein.T của hãng ROCHE, OLYMPUS.
 
+    Chuẩn của Protein
 
+    Huyết thanh kiểm tra của BIO-RAD.
 
2.3. Bệnh phẩm

+    Máu toàn phần được lấy 3 ml  vào ống chống đông bằng Li-Heparin, EDTA, hoặc ống không chống đông.
 
+    Ly tâm để tách huyết tương hoặc huyết thanh.
 
+   Mẫu bệnh phẩm cần được phân tích càng sớm càng tốt. Có thể bảo quản mẫu huyết thanh  hoặc huyết tương  1 tháng ở nhiệt độ 2-80C và 6 tháng ở nhiệt độ (-15)-(-25)oC.
 
3. Người bệnh: Đã được tư vấn xét nghiệm, chuẩn bị tư tưởng khi khám bệnh, nhịn ăn sáng để lấy máu.
 
4. Phiếu xét nghiệm:  Điền đầy đủ thông tin  về  người bệnh theo quy định. Phiếu xét nghiệm có chỉ định xét nghiệm định lượng protein toàn phần trong máu.
 
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
 
-    Mẫu bệnh phẩm được dán barcode cùng số với tờ phiếu chỉ định xét nghiệm ( nơi không có barcode sẽ được đánh sẽ số trên ống nghiệm và phiếu chỉ định).
 
-     Mẫu bệnh phẩm được ly tâm, phân phối vào các máy phân tích.
 
-    Phiếu chỉ định được nhập chỉ định bằng hệ thống phần mềm quản lý dữ liệu (nơi không có phần mềm sẽ được quản lý bằng sổ sách).
 
-    Trước khi phân tích, máy phải được thực hiện các bước bảo dưỡng hàng ngày theo quy định của mỗi máy.
 
-    Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi già trong chương trình cài đặt.
 
-    Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.
 
-     Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm  định lượng  protein toàn phần được phân tích trên máy phân tích sinh hoá tự động MODULAR, COBAS 6000, COB  S 8000 (hãng Roche), hoặc các máy U 640, AU 2700, AU 5800 (hãng Minh Tâm) theo protocol của máy.
 
-    Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.
 
-    Duyệt kết quả: người phân tích có trách nhiệm kiểm soát kết quả trên máy phân tích trước khi in qua hệ thống máy tính hoặc  điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu ở nơi không có phần mềm quản lý số liệu
 
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
 
4.1.   Trị số bình thường: 66 – 87 g/l

4.2.   Protein máu toàn phần có thể tăng trong:
 
- Mất nước (nôn, tả, mất mồ hôi, sốt cao kéo dài).
- Bệnh Đa u tuỷ xương.
- Bệnh Waldestrom.
- Bệnh Sarcoidose.
- Các nhiễm khuẩn mạn tính và các bệnh tự miễn gây tăng gamma globulin máu.
 
4.3.   Protein máu toàn phần có thể giảm trong:
 
- Hòa loãng máu.

- Giảm khẩu phần protein: Suy dinh dưỡng, nuôi dưỡng bằng dịch truyền tĩnh mạch không có protein.
 
- Bệnh thận (suy thận, hội chứng thận hư, viêm cầu thận).

- Mất protein qua da (bỏng).

- Mất protein qua đường tiêu hóa: Hội chứng giảm hấp thu, cắt ruột non, rò ruột, bệnh lý của ruột gây mất protein.
 
- Tăng huỷ protein (đái tháo đường, nhiễm độc tuyến giáp, suy kiệt do ung thư)

- Bệnh gan (viêm gan, xơ gan).

V.    NHỮNG SAI SÓT VÀ SỬ TRÍ
 
- Khi thấy kết quả protein toàn phần bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:
 
+    Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường gì không?
 
+    Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán
 
+    Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…
 
Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.
 
+ Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:
 
+    Máu bị hòa loãng hoặc cô đặc sẽ làm thay đổi nồng độ protein toàn phần.
 
+    Các thuốc có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm là: Aspirin, corticosteroid, estrogen, penicillin, phenytoin, procainamid, thuốc ngừa thai uống, progestin.
 
+    Tiêm vaccin gây miễn dịch trong vòng 6 tháng trước có thể gây tăng nồng độ globulin gây tăng nồng độ protein toàn phần trong máu.

Theo quyết định số: 320 /QĐ-BYT ngày 23 tháng 01 năm 2014