Diễn đàn xét nghiệm đa khoa
[TH] Kỹ thuật phân tích một số thuốc an thần gây ngủ - Phiên bản có thể in

+- Diễn đàn xét nghiệm đa khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan)
+-- Diễn đàn: ...:::THẢO LUẬN CHUYÊN NGÀNH:::... (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-8.html)
+--- Diễn đàn: Độc chất học (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-96.html)
+---- Diễn đàn: Thực hành (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-116.html)
+---- Chủ đề: [TH] Kỹ thuật phân tích một số thuốc an thần gây ngủ (/thread-443.html)



[TH] Kỹ thuật phân tích một số thuốc an thần gây ngủ - tuyenlab - 05-10-2012

1. Xác định Diazepam (seduxen) và dẫn xuất

1.1 Nguyên tắc:
Xác định diazepam và các dẫn chất nhóm 1-4 Benzodiazepin trong dịch cơ thể, phủ tạng và tang vật các vụ án bằng phản ứng màu, sắc ký lớp mỏng, quang phổ UV- VIS, sắc ký lỏng cao áp..

1.2. Quy trình kỹ thuật

1.2.1 Chuẩn bị:
- Dụng cụ: bát sứ, đũa thuỷ tinh, Bản mỏng Silicagel G hoặc 60GF254, Bình triển khai sắc ký, đầu côn nhỏ, đầu phun sương, quả bóp, máy sấy, máy đo UV, nồi cách thuỷ.
- Hoá chất: 3,5-P-Dinitrobenzen 1% trong methanol, Kali hydroxyd 30%, Cloroform, Aceton
- Mẫu thử: Dùng cặn chiết môi trường kiềm, pH chiết khoảng 9-10 (Môi trường B)

1.2.2 Tiến hành:

1.2.2.1 Phản ứng màu:
Cho một ít cặn chiết B vào lỗ khay sứ, thêm 1-2 giọt dung dịch 3,5-P-Dinitrobenzen 1% trong methanol, sau đó thêm 1 giọt dung dịch Kali hydroxyd 30%, xuất hiện màu hồng.

1.2.2.2 Sắc ký lớp mỏng:
- Pha dung môi khai triển Cloroform-Aceton : 9:1(v/v) hoặc Methanol-Amoniac: 49:1(v/v), lắc đều rồi đổ vào bình triển khai( chú ý đổ 1 lượng không quá 1cm chiều cao trong bình triển khai) đậy nắp lại để dung môi hoà trộn đều trước khi đặt bản sắc ký vào ít nhất 15 phút.
- Dùng đầu côn nhỏ chấm khoảng 15µL mẫu thử lên bản mỏng. Đồng thời chấm mẫu chuẩn đối chiếu cách mẫu thử khoảng 1cm. Chú ý chấm cách mép dưới bản mỏng khoảng 1cm và vết chấm càng gọn càng tốt, vừa chấm vừa sấy khô.
- Đặt bản mỏng vào trong bình triển khai đã có sẵn dung môi ở trên. Chờ dung môi ngấm dần lên tới khi cách mép trên 1cm nhấc bản mỏng ra. Có thể để khô tự nhiên hoặc sấy khô.
- Soi qua đèn tử ngoại để nhận biết sơ bộ.
- Phun thuốc thủ hiện màu: Dragendorff(TT) và làm tăng độ nhạy bằng dung dịch acid sulfuric 10%. Sắc kí đồ phải cho Rf trùng với các chất đối chiếu.

1.2.2.3 Đo quang phổ:
Mẫu thử được đo trong dung dịch acid sulfuric 0,1N, cho các cực đại theo bảng sau:
[Image: f4d9c8f36c4f7b4b4506465d5cb554dd_44554987.anthan.png]

1.3. Kết quả:
- Mẫu thử phải dương tính với các phương pháp trên mới có thể kết luận.
- Ngoài ra hiện nay để kết quả đạt độ chính xác cao dùng kỹ thuật phân tích trên máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
- Nếu không đủ các điều kiện thử nghiệm trên ta phải tiến hành phân tích sắc ký lớp mỏng chạy trên 3 hệ dung môi khác nhau đối chiếu mẫu chuẩn đều cho kết quả tương đương mẫu chuẩn mới được phép kết luận.


2. Xác định Gardenal


2.1 Nguyên tắc:
Xác định gardenal trong dịch cơ thể, phủ tạng và tang vật các vụ án bằng phản ứng màu, sắc ký lớp mỏng, quang phổ UV- VIS, sắc ký lỏng cao áp..

2.2. Quy trình kỹ thuật

2.2.1 Chuẩn bị:
- Dụng cụ: bát sứ, đũa thuỷ tinh, Bản mỏng Silicagel G hoặc 60GF254, Bình triển khai sắc ký, đầu côn nhỏ, đầu phun sương, quả bóp, máy sấy, máy đo UV, nồi cách thuỷ.
- Hoá chất: thuốc thử Millon, coban nitrat, methanol, amoniac...
- Mẫu thử: Dùng cặn chiết môi trường acid, pH chiết khoảng 3-5 (Môi trường A)

2.2.2 Tiến hành:

2.2.2.1 Phản ứng màu (phản ứng Pari):
Chấm 15 µl mẫu thử triển khai theo đúng như mục 2.2.2.4 Sau khi để khô, phun thuốc thử Coban nitrat 3% trong methanol. Sấy khô, sau đó hơ lên miệng lọ đựng amoniac (hoặc cho vào bình kín bão hoà hơi amoniac), sẽ có màu tím hồng.

2.2.2.2 Phản ứng kết tủa:
Cho phản ứng với thuốc thử Millon trong môi trường trung tính hay acid cho kết tủa trắng

2.2.2.3 Phản ứng tìm tinh thể Gardenal:
Trên phiến kính, nhỏ một giọt dung dịch mẫu thử trong ethanol, sấy khô, thêm một giọt acid sulfuric đặc (d=1,84) và vết nước, để yên 5 phút, soi dưới kính hiển vi (vật kính số 10) sẽ thấy các tinh thể Gardenal hình cầu gai (hoặc bó cỏ)

2.2.2.4 Sắc ký lớp mỏng:
- Pha dung môi khai triển Cloroform-Aceton: 9:1(v/v) hoặc Ethylacetat-Methanol-Amoniac (85:10:5) (v/v), lắc đều rồi đổ vào bình triển khai (chú ý đổ 1 lượng không quá 1cm chiều cao trong bình triển khai) đậy nắp lại để dung môi hoà trộn đều trước khi đặt bản sắc ký vào ít nhất 15 phút.
- Dùng đầu côn nhỏ chấm khoảng 15µL mẫu thử lên bản mỏng. Đồng thời chấm mẫu chuẩn đối chiếu cách mẫu thử khoảng 1cm. Chú ý chấm cách mép dưới bản mỏng khoảng 1cm và vết chấm càng gọn càng tốt, vừa chấm vừa sấy khô.
- Đặt bản mỏng vào trong bình triển khai đã có sẵn dung môi ở trên. Chờ dung môi ngấm dần lên tới khi cách mép trên 1cm nhấc bản mỏng ra. Có thể để khô tự nhiên hoặc sấy khô.
- Soi qua đèn tử ngoại để nhận biết sơ bộ.
- Phun thuốc thủ hiện màu:
+ Với thuốc thử Millon: Sau khi làm khô bản mỏng, phun thuốc thử Millon, sắc kí đồ hiện tủa trắng.
+ Với thuốc thử O-Toluidin: Sau khi làm khô bản mỏng, tiến hành Clo hoá trong 15 phút sau đó phun thuốc thử O-Toluidin. Sắc kí đồ hiện các vết màu xám đen trên nền trắng.

2.2.2.5 Đo quang phổ:
-Với Gardenal thường đo trong dung dịch NaOH 0,1N (pH=13) hoặc dung dịch đệm Natri tetra Borat (pH=10).
+ Ở pH=13 (dd NaOH 0,1N) : lmax =255nm
lmin =235n
+ Ở pH=10(hệ đệm Borat) : lmax =240nm

2.3. Kết quả:
- Mẫu thử phải dương tính với các phương pháp trên mới có thể kết luận.
- Ngoài ra hiện nay để kết quả đạt độ chính xác cao có thể phân tích trên máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
- Nếu không đủ các điều kiện thử nghiệm trên ta phải tiến hành phân tích sắc ký lớp mỏng chạy trên 3 hệ dung môi khác nhau đối chiếu mẫu chuẩn đều cho kết quả tương đương mẫu chuẩn mới được phép kết luận.

3. Xác định nhóm Phenothiazin (Clopromazin và promethazin)


3.1 Nguyên tắc:
Xác định Phenothiazin trong dịch cơ thể, phủ tạng và tang vật các vụ án bằng phản ứng màu, sắc ký lớp mỏng, quang phổ UV- VIS, sắc ký lỏng cao áp..

3.2. Quy trình kỹ thuật

3.2.1 Chuẩn bị:
- Dụng cụ: bát sứ, đũa thuỷ tinh, Bản mỏng Silicagel G hoặc 60GF254, Bình triển khai sắc ký, đầu côn nhỏ, đầu phun sương, quả bóp, máy sấy, máy đo UV, nồi cách thuỷ.
- Hoá chất: thuốc thử FPN, acid sulfuric, Toluen, aceton, ethanol, amoniac, ether
- Mẫu thử: Dùng cặn chiết môi trường kiềm, pH chiết khoảng 9-10 (Môi trường B)

3.2.2 Tiến hành:

3.2.2.1 Phản ứng màu:
Hoà tan một ít cặn chiết B trong nước acid, thêm 1 giọt thuốc thử FPN (TT), lắc đều, xuất hiện màu hồng tím.
Nhỏ 1-2 giọt cặn chiết B vào khay sứ, làm khô, thêm 1 giọt Acid sulfuric đặc, xuất hiện màu tím (ít), nếu nhiều xuất hiện màu hồng đến đỏ.

3.2.2.2 Sắc ký lớp mỏng:
- Pha dung môi khai triển Toluen-Aceton-Ethanol-Amoniac: 45:45:7:3(v/v) (Hệ I) hoặc Methanol-Amoniac: 49:1(v/v) (Hệ II), lắc đều rồi đổ vào bình triển khai (chú ý đổ 1 lượng không quá 1cm chiều cao trong bình triển khai) đậy nắp lại để dung môi hoà trộn đều trước khi đặt bản sắc ký vào ít nhất 15 phút.
- Dùng đầu côn nhỏ chấm khoảng 15µL mẫu thử lên bản mỏng. Đồng thời chấm mẫu chuẩn đối chiếu cách mẫu thử khoảng 1cm. Chú ý chấm cách mép dưới bản mỏng khoảng 1cm và vết chấm càng gọn càng tốt, vừa chấm vừa sấy khô.
- Đặt bản mỏng vào trong bình triển khai đã có sẵn dung môi ở trên. Chờ dung môi ngấm dần lên tới khi cách mép trên 1cm nhấc bản mỏng ra. Có thể để khô tự nhiên hoặc sấy khô.
- Soi qua đèn tử ngoại để nhận biết sơ bộ.
- Phun thuốc thủ hiện màu:
+ Phun Acid sulfuric /Ethanol tỉ lệ 50/50(v/v).
+ Thuốc thử Dragendorff (TT), làm rõ bằng Acid sulfuric 10%(TT)
+ Thuốc thử FPN (TT)
Các chất có khoảng R[sub]f [/sub]theo bảng sau.
[Image: fa5fc2df4e9f4ba7f8f36298b17bd557_44555091.anthan2.png]

3.2.2.3 Đo quang phổ:
- Clopromazin trong Acid sulfuric 0.1N có cực đại hấp thụ ở 255nm và 307 nm.
- Promethazin trong hỗn hợp Ethanol:Nước (1:1) có cực đại hấp thụ ở 252nm và 301nm.

3.3. Kết quả:
- Mẫu thử phải dương tính với các phương pháp trên mới có thể kết luận.
- Ngoài ra hiện nay để kết quả đạt độ chính xác cao dùng kỹ thuật phân tích trên máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
- Nếu không đủ các điều kiện thử nghiệm trên ta phải tiến hành phân tích sắc ký lớp mỏng chạy trên 3 hệ dung môi khác nhau đối chiếu mẫu chuẩn đều cho kết quả tương đương mẫu chuẩn mới được phép kết luận.