Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - Phiên bản có thể in +- Diễn đàn xét nghiệm đa khoa (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan) +-- Diễn đàn: ...:::THẢO LUẬN CHUYÊN NGÀNH:::... (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-8.html) +--- Diễn đàn: Huyết học - Truyền máu (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-70.html) +---- Diễn đàn: Lý thuyết (https://xetnghiemdakhoa.com/diendan/forum-101.html) +---- Chủ đề: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng (/thread-393.html) |
Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - tuyenlab - 04-11-2012 1-Tube tách huyết thanh : (Nắp đỏ) Chứa các hạt silica micronised Không chứa chất kháng đông Cho máu vào tube đậy nắp , trộn ống nghiệm lên xuống nhẹ nhàng nhiều lần: Mạng lưới fibrin-tế bào nhanh chống bao phủ các hạt silicamicronised tạo thành cục máu đông . Huyết thanh ( serum ) được tách rất nhanh trong vài phút sau khi lấy máu thay vì phải chờ tiến trình đông máu bình thường (15 – 30 phút ). Sau khi ly tâm, các hạt silica micronised ngăn cách riêng biệt : huyết thanh ở phía trên và cục máu đông ở phía dưới . Ngăn chặn sự trao đổi chất giữa các tế bào máu và huyết thanh. Giữ các thành phần hóa học của huyết thanh không thay đổi trong thời gian dài. 2-Heparin (màu đen): Được Mac Lean và Howell tìm ra năm 1916 Được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1924 Có nhiều ở gan nên được đặt tên là heparin b. Cấu trúc : Không phải là một đơn chất mà là một anion mucopolysaccharid hoặc glycosaminoglycan. Trọng lượng phân tử khoảng 17000 dalton Trong cấu trúc phân tử có nhóm sulfat và nhóm carbocylic. c. Cơ chế tác dụng : Tạo phức với antithrombin III (ATIII ): Thúc đẩy rất mạnh phản ứng antithrombin-thrombin và cả phản ứng antithrombin với các yếu tố kể trên gấp 1.000 lần so với khi không có mặt heparin. Nhóm sulfat cần thiết cho sự gắn antithrombin III với thrombin: Nhờ tích nhiều điện âm do chứa nhiều gốc SO42-, nên heparin làm thay đổi hình dạng của thrombin và prothrombin Dễ tạo phức với antithrombin. Dưới dạng các muối như amon, Li, Na, K Được sử dụng theo tỷ lệ 25U/ml máu, hay 0,01- 0,1 ml heparin/ ml máu Thường dùng trong xét nghiệm hóa sinh. Không thích hợp cho xét nghiệm huyết học vì làm thay đổi hình thái tế bào 3-Sodium citrate: (C6H5Na3O7) (Xanh lá cây) Kết hợp với Ca++ tạo Calcium citrate : Ca3(C6H5O7)2 làm bất hoạt Caclium ngăn cản con đường đông máu Hiệu ứng này có thể dễ dàng đảo ngược bằng cách bổ sung calcium vào mẫu. Dùng trong xét nghiệm khảo sát quá trình đông cầm máu Không dùng trong xét nghiệm hóa sinh : • Giảm giả tạo ion Ca++ • Tăng giả tạo ion Na+ • Ức chế ALP, ALT • Ảnh hưởng kết quả định lượng phosphate. 4-Ethylene diamin tetraacetic acid: ( EDTA ) (Xanh dương hoặc tím) EDTA kết hợp với kim loại bởi 4 nhóm carboxylate và 2 nhóm amin. Tạo phức đặc biệt mạnh với 4 nhóm Mn(II), Cu(II), Fe(III) và Co(III). Tube EDTA thường dùng trong các phòng xét nghiệm y khoa là EDTA-K2 hay EDTA-K3 h Thường dùng trong xét nghiệm huyết học : • Bảo tồn hình dạng và khối lượng của tế bào máu trong một thời gian dài. • Trong một số ít trường hợp, sự giảm tiểu cầu giả (pseudothrombopenia) cảm ứng bởi EDTA có thế xảy ra. • Có thể kiểm tra lại bằng máu kháng đông sodium citrate. • Không dùng trong xét nghiệm điện giải đồ : - EDTA tạo phức với Ca ++ và Fe ++ : làm kết quả Ca ++ và Fe ++ trong máu giảm giả tạo - Tube EDTA-K2 và EDTA-K3 chứa K+ : làm kết quả K + trong máu tăng giả tạo 5-Sodium fluoride-kali oxalate: ( NaF ) Dùng để định lượng glucose máu, lactate máu Được sử dụng theo tỷ lệ 2,5 mg sodium fluoride + 2.0 mg kali oxalate / ml máu) Máu sau khi rút ra khỏi cơ thể, nồng độ glucose mỗi giờ giảm từ 5% - 7% ở đối tượng khỏe mạnh ( hay 0,56 mmol / l ở 25 ° C ) và 24% ở trẻ sơ sinh. • Kali oxalate chống đông máu ( cơ chế tương tự Na citrate ) • Fluoride ức chế men enolase trong chu trình đường phân , bảo quản lượng glucose trong máu ổn định đến 48 giờ . • Tuy nhiên nếu tiến hành định lượng glucose ngay trong vòng 30 phút thì không cần sử dụng tube NaF • Không dùng để định lượng xét nghiệm điện giải đồ : Làm kết quả K+, Na+ trong máu tăng giả tạo Làm kết quả Ca++ trong máu giảm giả tạo. Nguồn: xetnghiemykhoa.com
RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - xetnghiem03 - 04-16-2012 Cho mình hỏi là ống nghiệm Natricitrat (xét nghiệm đông máu ) mà lấy không đúng tỷ lệ thì có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả vậy? Thanks RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - tuyenlab - 04-16-2012 (04-16-2012, 05:17 PM)xetnghiem03 Đã viết: Cho mình hỏi là ống nghiệm Natricitrat (xét nghiệm đông máu ) mà lấy không đúng tỷ lệ thì có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả vậy? Thanks Mình xin trả lời bạn như sau: - Nếu lấy lượng máu nhiều hơn quy định thì sẽ làm máu bị đông (có thể chỉ là đông dây) và như vậy kết quả XN tất nhiên sẽ sai (rút ngắn thời gian đông). - Nếu lấy máu ít hơn thì sẽ làm dư lượng Natri. Vì vậy khi làm XN (phục hồi lại Canxi) thì sẽ lượng Natri dư ức chế 1 phần lượng Canxi cho vào (mà lượng Canxi cho vào là cố định) do vậy sẽ làm giảm nồng độ Canxi từ đó làm thay đổi thời gian đông (thường là kéo dài hơn). Như vậy kết quả sẽ không chính xác. * Vì vậy với Xn đông máu phải lấy đúng tỉ lệ quy định, nếu lấy sai phải lấy lại. Ai còn ý kiến khác không? RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - Dying Fetus - 11-15-2012 a tuyenlab cho e hỏi mấy cái này : -yếu tố nào trong ống đen làm thay đổi hình thái tế bào -tại sao ống edta lại bảo tồn được hình dạng và khối lượng tb trong 1 time dài -ống edta có thể check lại bằng ống sodium citrate, vậy ống edta có thể dùng để chạy đông máu đc ko -test hba1c ngoài ống edta có thể dùng ống nào khác ko e chưa rõ lắm mấy cái này, mong a giải đáp dùm, thanks RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - tuyenlab - 11-16-2012 (11-15-2012, 01:20 PM)Dying Fetus Đã viết: a tuyenlab cho e hỏi mấy cái này : Mình xin trả lời bạn như sau: - Yếu tố làm thay đổi hình thái tế bào trong ống đen là: Muối của heparin - Ống EDTA ó thể giữ hình dạng tế bào do giữ nồng độ dung dịch đẳng trương. - Ống EDTA không thể dùng làm xét nghiệm đông máu vì khi dùng EDTA cho xét nghiệm này sẽ hình thành tương tác gọng kìm gắp mất Ca trong máu làm ảnh hưởng tới cả con đường nội sinh và ngoại sinh. - Xét nghiệm HbA1C đo lượng glycohemoglobin trong hồng cầu do đó phải lấy được hồng cầu nguyên vẹn. Vì vậy nên lấy bằng chống đông EDTA. Ngoài ra có máy đo HbA1c bằng máu mao mạch nên không cần chống đông (máy cá nhân). Còn nếu dùng các chống đông khác thì không tốt nhưng không có nghĩa là không dùng được. Chir cần tránh làm vỡ hồng câu thôi. RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - Hải Yến - 11-17-2012 (04-16-2012, 10:50 PM)tuyenlab Đã viết:Thực ra thì đó chỉ là lý thuyết thui vì t thấy trên thực tế lâm sàng lượng máu thường thường là không được lấy đúng theo tỷ lệ vì lượng máu không phải do mình lấy.(04-16-2012, 05:17 PM)xetnghiem03 Đã viết: Cho mình hỏi là ống nghiệm Natricitrat (xét nghiệm đông máu ) mà lấy không đúng tỷ lệ thì có ảnh hưởng như thế nào tới kết quả vậy? Thanks [/font][/size] RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - tuyenlab - 11-18-2012 (11-17-2012, 11:19 PM)Hải Yến Đã viết: Thực ra thì đó chỉ là lý thuyết thui vì t thấy trên thực tế lâm sàng lượng máu thường thường là không được lấy đúng theo tỷ lệ vì lượng máu không phải do mình lấy. Với chất chống đông khác dùng cho XN khác thì có thể lấy không đúng tỉ lệ. Còn riêng ống Natricitrat làm đông máu phải lấy đúng tỉ lệ dù đó là mình lấy hay người khác lấy. Đã lấy sai tỉ lệ bắt buộc phải lấy lại. RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - Mr_Khang - 11-20-2012 Cho e hỏi cơ chế chống đông của EDTA và heparin như thế nào thế ạ ? các chất chống đông có tác dụng như thế nào với máu mà làm nó không đông ?? RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - tuyenlab - 11-20-2012 (11-20-2012, 06:37 PM)Mr_Khang Đã viết: Cho e hỏi cơ chế chống đông của EDTA và heparin như thế nào thế ạ ? các chất chống đông có tác dụng như thế nào với máu mà làm nó không đông ?? 1. Cơ chế của EDTA: EDTA là thuốc chống đông do nó tạo phức với Ca 2+. Nó sẽ làm quá trình đông máu bị dừng lại ở giai đoạn cần ion Ca 2+ (bạn học phần đông máu sẽ hiểu). Tuy nhiên do nó tạo phức với Ca 2+ nên không thể phục hồi Ca 2+ như chống đông natricitrat nên không dùng cho XN đông máu. 2. Cơ chế của heparin: Làm thay đổi cấu trúc của thrombin và prothrombin (là 2 yếu tố đông máu) đồng thời thúc đẩy hoạt động của antithrombin (chất chống đông) do đó làm ức chế quá trinhg đông máu. cũng không dùng được cho Xn đông máu. RE: Các loại ống nghiệm dùng trong xét nghiệm lâm sàng - Mr_Khang - 11-24-2012 vậy a cho e hỏi luôn cơ chế của ống natricitrat nhé, vậy ống EDTA với CITRAT có là được các xét nghiệm hóa sinh ko a ? và vì sao lại ko dùng dc ạ ? |