Diễn đàn xét nghiệm đa khoa

Phiên bản đầy đủ: Định lượng Creatinin bằng máy hóa sinh tự động
Bạn đang xem phiên bản rút gọn. Xem phiên bản đầy đủ với định dạng thích hợp.
ĐỊNH LƯỢNG CREATININ
 
 
I. NGUYÊN LÝ
 
Creatinin là sản phẩm của quá trình thoái hóa creatin phosphate  và creatin ở cơ. Creatinin được đào thải chủ yếu qua thận.
 
Creatinin máu được định lượng theo phương pháp Jaffe (đo điểm đầu và cuối)
 Akaline pH
Creatinin  + acid pycric -------------------------->  phức hợp vàng cam
 
II. CHUẨN BỊ
 
1.  Người thực hiện: bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh
 
2.  Phương tiện, hóa chất
 
- Máy móc: hệ thống máy sinh hóa
 
- Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng.
 
R1: Potassium hydroxide, phosphat ... 

R2: acid pycric.

Bảo quản ở 2-8oC đến khi hết hạn sử dụng, 8 tuần khi để trên máy phân tích
 
Các loại dung dịch hệ thống khác
 
- Chuẩn, nước muối sinh lý
 
- Control: 2 mức
 
-  Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
 
3.  Người bệnh: được giải thích trước khi thực hiện XN, tốt nhất là nhịn ăn sáng và lấy máu vào buổi sáng.
 
4. Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu có)…
 
III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
 
1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng EDTA ,  heparin. Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 7 ngày, ở -  20oC được 3 tháng. Rã đông một lần.
Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.
 
2.  Tiến hành kỹ thuật

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
 
- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
 
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
 
-   Bình thường:  Nam: 62- 106 μmol/L,  Nữ: 44 – 88 μmol/L, Trẻ em: 15 – 77 μmol/L
 
-    Tăng trong:
 
Suy thận và các bệnh về thận
 
Ngộ độc thủy ngân
 
Lupus ban đỏ
 
Ung thư (ruột, bang quang, tinh hoàn, tử cung, tiền liệt tuyến ) Bệnh bạch cầu

Bệnh tim mạch: tăng huyết áp vô căn, nhồi máu cơ tim …
 
-   Giảm trong: có thai, sản giật …
 
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.
 
- Bệnh  phẩm  có  nồng  độ bilirubin > 171 μmol/L -> Có thể làm ảnh hưởng đến phép đo -> Định  lượng  creatinin bằng phương pháp khác hoặc pha loãng bệnh phẩm hoặc điều trị tình trạng tăng bilirubin
 
- Bệnh   phẩm   huyết   tán, tăng lipid máu, đang sử dụng thuốc -> Kết quả có thể bị ảnh hưởng
 
 - Trẻ sơ sinh, người lớn có HbF > 60 mg/dL ->Ảnh hưởng kết quả -> Không  dùng  phương pháp này để định lượng creatinin
 
- Nồng  độ  >  dải  đo  (15- 2200 μmol/L) -> Sai lệch kết quả -> Pha loãng bệnh phẩm
  1. Theo quyết định số: 320 /QĐ-BYT ngày 23 tháng 01 năm 2014