Diễn đàn xét nghiệm đa khoa

Phiên bản đầy đủ: [TH] Tuỷ đồ
Bạn đang xem phiên bản rút gọn. Xem phiên bản đầy đủ với định dạng thích hợp.
TUỶ ĐỒ
1. Nguyên lý
Tuỷ đồ là xét nghiệm phân tích số lượng và chất lượng các tế bào tuỷ xương để thăm dò chức năng tạo máu cũng như gợi ý các nguyên nhân gây rối loạn chức năng tạo máu tại tuỷ xương.
2. Dụng cụ, hoá chất
Bộ dụng cụ sát trùng tại chỗ: Cồn Iot 5%, cồn 70[sup]0[/sup], bông,...
Bơm tiêm 5 - 10 ml
Kim chọc tuỷ
ống nghiệm có EDTA (K[sub]2 [/sub]hoặc K[sub]3[/sub]) khô
Vật liệu cầm máu.
Bộ dụng cụ làm tiêu bản tuỷ, nhuộm giemsa và hồng cầu lưới.
Máy đếm tế bào hoặc các thiết bị thay thế (quang kế, ly tâm vi thể tích, potain).
Kính hiển vi quang học.
Xylocain 2%
Thuốc nhuộm giemsa và hồng cầu lưới
3. Quy trình kỹ thuật
3.1. Chuẩn bị
Phòng thủ thuật phải sạch, dụng cụ phải vô trùng: kim chọc tuỷ, kim lấy máu, gạc thấm máu...
Bệnh nhân phải được chuẩn bị tinh thần trước khi làm thủ thuật, giải thích về sự cần thiết của thủ thuật.
Thử test thuốc tê.
3.2. Vị trí chọc
- Gai chậu sau trên: Bệnh nhân nằm sấp thoải mái, kẻ nối hai mào chậu với nhau, kẻ tiếp một đường nối đỉnh xương cụt với mào chậu ở đường nách giữa, làm thành một tam giác xương cụt-chậu-cột sống. Điểm chọc nằm chính giữa đường phân giác của tam giác trên kẻ từ góc cột sống-chậu. Đơn giản hơn, sờ tay vào vùng gai chậu sau trên (điểm lõm khi bệnh nhân nằm sấp) sẽ thấy một điểm gồ lên, đó chính là điểm chọc.
- Xương ức: Khoang liên sườn 2-3 trên đường chính giữa.
- Ngoài ra, có thể chọc ở gai chậu trước trên, phần trên trong của đầu trên xương chày, phía trong giữa xương gót.
3.3. Thủ thuật
- Xác định vị trí chọc.
- Sát trùng da theo hình xoáy ốc từ điểm mốc ra xung quanh bán kính 5 cm bằng cồn Iot, sau đó bằng cồn 70[sup]0[/sup].
- Gây tê tại chỗ từng lớp bằng 1ml xylocain, bắt đầu từ dưới da đến màng xương, chờ 2-3 phút.
- Cầm kim chọc tuỷ bằng hai ngón cái và trỏ, lòng bàn tay tỳ lên đốc kim. Đưa kim qua da đúng vào điểm gây tê bằng cách xoáy nhẹ nhàng nghiêng 45[sup]0[/sup] so với mặt da, sau đó dựng đứng kim chọc qua phần cơ, khoan nhẹ trên màng xương, nếu bệnh nhân không đau tiếp tục khoan qua bản xương cứng, khi có cảm giác xốp hơn, khoan tiếp 3-5mm, lay nhẹ kim nếu thấy chắc thì dừng tại đó.
- Rút nòng thông để vào hộp vô trùng.
- Lắp bơm tiêm cẩn thận.
- Hút gọn, áp lực vừa phải (0,5 ml) bệnh nhân cảm thấy hơi đau, khi gần đủ số lượng 0,5 ml máu tuỷ, nới lỏng bơm tiêm hút tiếp cho đủ số lượng.
- Rút bơm tiêm, lắp nòng thông lại và rút kim.
Bơm 0,3 ml dịch tuỷ vào ồng nghiệm có chống đông khô, lắc nhẹ để đếm số lượng tế bào tuỷ và ủ hồng cầu lưới; 0,2 ml lên một lam kính, kéo 8 tiêu bản. Cũng có thể làm thêm tiêu bản áp nếu cần thiết.
- Để tiêu bản khô tự nhiên trong phòng xét nghiệm (mát, khô), nhuộm giemsa hai thì.
4. Phân tích kết quả
4.1. Nguyên tắc
- Về cơ bản giống như nguyên tắc phân tích huyết đồ.
- Cần đối chiếu các dữ liệu thu thập được giữa máu ngoại vi và dịch hút tuỷ xương của bệnh nhân trong cùng thời điểm.
4.2. Quan sát toàn bộ tiêu bản nhuộm giemsa bằng vật kính x 10:
- Đánh giá mật độ tế bào có nhân và đặc điểm phân bố của tế bào kể cả hồng cầu trưởng thành.
- Tìm kiếm mẫu tiểu cầu và các tế bào kích thước lớn (ung thư di căn).
- Lựa chọn cách thức tính tỷ lệ phần trăm các tế bào có nhân.
4.3. Quan sát bằng vật kính dầu x 100:
- Xem xét kỹ khu vực đầu, đuôi, trung tâm và hai cạnh tiêu bản nhuộm giemsa để rút ra những nhận định về đặc điểm số lượng, hình thái tế bào và tình trạng biệt hoá của mỗi dòng tế bào cũng như tương quan phát triển của các dòng tế bào.
- Tìm hình thể bất thường: Ung thư di căn, ký sinh trùng sốt rét,...Nếu có Blast, phải căn cứ vào hình thái và hoá học tế bào để xác định xem blast thuộc dòng nào (dòng hạt, lympho, mono,...).
- Lập công thức tuỷ từ 100-500 tế bào có nhân tuỳ theo mục đích chẩn đoán hay nghiên cứu. Tính chỉ số trưởng thành của dòng hạt, dòng hồng cầu và tỷ lệ nguyên hồng cầu/bạch cầu hạt.
- Lập công thức mẫu tiểu cầu từ 100 mẫu tiểu cầu nếu bệnh nhân có giảm tiểu cầu ngoại vi.
4.4. Trả lời kết quả
4.4.1 Bản trả lời kết quả: ngoài các số liệu cụ thể phải nêu nhận xét về số lượng và hình thái tế bào tuỷ và các bất thường (nếu có).
- Chất lượng của tiêu bản.
- Mức độ giàu -nghèo của tuỷ xương.
- Phân tích số lượng và chất lượng các dòng tế bào bình thường.
- Các bất thường nếu có.
4.4.2. Kết luận:
- Khẳng định chẩn đoán.
- Khu trú phạm vi hoặc định hướng tìm kiếm chẩn đoán.
- Loại trừ một hay nhiều khả năng.
- Một số ít trường hợp không kết luận được.
4.4.3. Đề nghị: Trong một số trường hợp có thể ghi yêu cầu cần thiết cho chẩn đoán bệnh nếu kết quả tuỷ đồ không khẳng định được chẩn đoán.
thầy ơi, thầy có thể cho em mẫu trả lời kết quả đọc tủy đồ được kô, cụ thể từng thông số mình sẽ đọc như thế nào?
Cảm ơn thầy Tuyenlab nhiều Smile
(09-20-2014, 01:39 AM)thutrang426 Đã viết: [ -> ]thầy ơi, thầy có thể cho em mẫu trả lời kết quả đọc tủy đồ được kô, cụ thể từng thông số mình sẽ đọc như thế nào?
Cảm ơn thầy Tuyenlab nhiều Smile

Em tải cuốn sách này về. Phần cuối có mẫu trả kết quả tuỷ đồ đó: http://xetnghiemdakhoa.com/diendan/showt...p?tid=3759
Cảm ơn thầy